Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HDH MNM

Hệ điều hành mã nguồn mở được hiểu là hệ điều hành mà

phát triển cho phép người dùng (gọi chung là các cá nhân hoặ

chức) được phép can thiệp vào sâu bên trong bao gồm chỉnh

hoặc tùy biến mã nguồn thành những hệ điều hành mới để sử d

cho các mục đích cụ thể mà không thu phí.

Chức năng của các hệ điều hành mã nguồn mở tương tự như

hệ điều hành bình thường khác như Windows, iOS, TizenOS

Các hệ điều hành mã nguồn mở tuy không bị tính phí khi sử d

nhưng người sử dụng nó để phát triển hoặc tùy biến vẫn phải

heo một số giấy phép đặc biệt do nhà giới thiệu đưa ra.

Nhanh chóng fix bugs

 Có vấn đề xảy ra thì sẽ được phát hiện và sửa chữa nhanh hơn d

cộng đồng sử dụng to lớn.

Thích ứng cao

 Dễ thích hợp với số đông hơn và ít chịu sự chi phối của một n

các nhà thiết kế trong một công ty nào đó.

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn trang 1

Trang 1

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn trang 2

Trang 2

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn trang 3

Trang 3

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn trang 4

Trang 4

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn trang 5

Trang 5

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn trang 6

Trang 6

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn trang 7

Trang 7

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn trang 8

Trang 8

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn trang 9

Trang 9

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 69 trang duykhanh 9100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành Linux - Lương Minh Huấn
h sự pha trộn của 2 nhánh
Unix.
Nhánh BSD không chết, thay vào đó, nó đã được sử dụng rộng
trong mục đích nghiên cứu, cho các phần cứng PC, và cho
server đơn mục đích (vd: nhiều website sử dụng một nguồn BSD)
II. LỊCH SỬ UNIX
Kết quả là có nhiều phiên bản Unix khác nhau, nhưng
cả đều dựa trên phiên bản thứ bảy ban đầu.
Hầu hết các phiên bản Unix đều thuộc quyền sở hữu và được
vệ bởi từng nhà cung cấp phần cứng tương ứng, ví dụ Sun Solaris
là một phiên bản của “Hệ thống V”.
Ba phiên bản của BSD của nhánh Unix cuối cùng đã trở thành
nguồn mở: FreeBSD (tập trung vào sự cài đặt dễ dàng trên phần
cứng của dòng máy PC), NetBSD (tập trung vào nhiều kiến trúc
CPU khác nhau) và một bản khác của NetBSD, OpenBSD (tập
trung vào bảo mật).
II. LỊCH SỬ UNIX
Vào năm 1984, Tổ chức phần mềm miễn phí (FSF) của Richard
Stallman bắt đầu dự án GNU, một dự án tạo ra một phiên
miễn phí của hệ điều hành Unix.
Miễn phí, theo Richard Stallman nghĩa là tự do sử dụng,
chỉnh sửa và phân phối lại.
FSF đã thành công trong việc xây dựng một lượng khổng lồ
thành phần hữu ích, bao gồm một trình biên dịch C (gcc),
trình hiệu chỉnh văn bản khá ấn tượng (emacs) và một loạt
công cụ cơ bản.
II. LỊCH SỬ UNIX
III. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA LINUX
Linux là một hệ điều hành miễn phí được viết trên nền tảng Unix, 
do Linus Torvards đề ra ý tưởng, và được phát triển bởi rất nhiều
nhà phát triển trên khắp thế giới.
 Năm 1991, Linus Torvalds cho ra version 0.01 và thông báo dự
của mình về Linux.
 1/1992, Linus cho ra version 0.02 với shell và trình biên dịch C.
 Linux 1.0 chính thức được phát hành vào năm 1994.
 Linux là một hệ điều hành phân phát miễn phí theo điều kiện
quyền General Public Licence (GPL).
III. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA LINUX
 Linux phát triển nhanh chóng và trở nên phổ biến trong thời
ngắn.
 Mọi người có thể dễ dàng tải từ Internet.
III. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA LINUX
Ưu điểm của Linux:
 Khả năng tương thích: có thể hoạt động trên máy tính xách tay
những máy tính lớn.
 Các lỗi được nhanh chóng phát hiện và sửa chữa
 Hổ trợ ứng dụng: Linux có hàng ngàn ứng dụng.
 Công cụ phát triển: nhiều ngôn ngữ lập trình như: C, C++,
python, 
III. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA LINUX
Khuyết điểm
 Hỗ trợ kỹ thuật: không có công ty nào chịu trách nhiệm phát
HĐH Linux.
 Phần cứng: cài đặt phần cứng trên hệ điều hành Linux là một
rất khó khăn cho người sử dụng cũng như người quản trị. Ngoài
hệ điều hành Linux cũng hạn chế thiết bị phần cứng mới.
IV. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA LINUX
Linux là tên gọi của một hệ điều hành máy tính và cũng là tên
nhân (kernel) của hệ điều hành. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng
nhất của phần mềm tự do và của việc phát triển mã nguồn mở.
Ban đầu, Linux được phát triển và sử dụng bởi những người
mê. Tuy nhiên, hiện nay Linux đã có được sự hỗ trợ bởi các công
ty lớn như IBM và Hewlett-Packard, đồng thời nó cũng bắt
được các phiên bản Unix độc quyền và thậm chí là một thách
đối với sự thống trị của Microsoft Windows trong một số lĩnh vực
IV. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA LINUX
Đa tiến trình
 Cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình đồng thời.
 Máy tính sử dụng chỉ một CPU nhưng xử lý đồng thời nhiều
trình cùng lúc.
Tốc độ cao
 Hệ điều hành Linux được biết đến như một hệ điều hành có tốc
xử lý cao, bởi vì nó thao tác rất hiệu quả đến tài nguyên như: bộ
đĩa
IV. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA LINUX
Bộ nhớ ảo (partition swap)
 Linux dùng bộ nhớ từ đĩa là partition swap.
 Hệ thống sẽ chuyển các chương trình hoặc dữ liệu nào chưa có
cầu truy xuất xuống vùng swap này, khi có nhu cầu thì hệ thống
chuyển lên lại bộ nhớ chính.
Sử dụng chung thư viện
 Hệ thống Linux có rất nhiều thư viện dùng chung cho nhiều
dụng.
 Giúp hệ thống tiết kiệm được tài nguyên cũng như thời gian xử lý
IV. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA LINUX
Chương trình xử lý văn bản
 Chương trình xử lý văn bản là một trong những chương trình rất
thiết đối với người sử dụng.
 Linux cung cấp nhiều chương trình cho phép người dùng thao
với văn bản như vi, emacs, nroff
Giao diện đa cửa sổ
 Phần server còn gọi là X server.
 Phần client gọi là X window manager hay desktop environment. 
IV. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA LINUX
Sao lưu dữ liệu
 Linux cung cấp tiện ích Backup and Restore System Unix (BRU)
cho phép tự động backup dữ liệu theo lịch.
Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình
 Linux cung cấp một môi trường lập trình Unix đầy đủ bao gồm
thư viện chuẩn, các công cụ lập trình, trình biên dịch.
 Ngôn ngữ chủ yếu sử dụng trong các hệ điều hành Unix là C và
KERNEL
SHELLTIỆN ÍCH
ỨNG DỤNG XWINDOW
 KERNEL: là trung tâm điều khiển
hoạt động của hệ thống. Đây được
xem là thành phần chính của HĐH
Linux.
 SHELL: cung cấp tập lệnh cho người
dùng thao tác với Kernel. Shell chính
trong Linux là bash (GNU Bourme
Again Shell).
 TIỆN ÍCH: các tiện ích dùng trong
Linux hầu hết là sản phẩm của
chương trình GNU.
 ỨNG DỤNG: là các chương trình
phục vụ cho người dùng như:
OpenOffice, MySQL 
V. KIẾN TRÚC CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
V. KIẾN TRÚC CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
Thư mục root :
 Trong Linux, thư mục gốc (root directory) là thư mục chứa các
chỉ thư mục khác. Đó chính là thư mục cha; các thư mục khác nằm
cấp thư mục con. Thư mục gốc có một ký hiệu đặc biệt là /, cho
nó ở cấp trên cùng.
V. KIẾN TRÚC CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
Cơ bản một hệ thống Linux thường có các thư mục sau : 
 /bin : Thư mục này chứa các file chương trình thực thi (dạng nhị
phân ) và file khởi động của hệ thống. 
 /boot : Các file ảnh (image file) của kernel dùng cho quá trình khởi
động thường đặt trong thư mục này. 
 /dev : Thư mục này chứa các file thiết bị. Đĩa cứng và các phân
vùng của bạn cũng là các file như had1, hda2, đĩa mềm mang tên
fd0 khi chạy.
 /etc : Thư mục này chứa các file cấu hình toàn cục của hệ thống. 
thể có nhiều thư mục con trong thư mục này nhưng nhìn chung
chứng chứa các file script để khởi động hay phục vụ cho mục đích
cấu hình chương trình trước
V. KIẾN TRÚC CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
 /home : Thư mục này chứa các thư mục con đại diện cho
user khi đăng nhập. nơi đây tựa như ngôi nhà của người dùng
người quản trị tạo tài khỏan cho bạn, họ cấp cho bạn một thư
con trong /home. Bạn hoàn toàn có quyền sao chép, xóa file, tạo
mục con trong thư mục home của mình mà không ảnh hưởng
các người dùng khác.
 /lib : Thư mục này chứa các file thư viện .so hoặc .a. Các thư viện
và các thư viện liên kết động cần cho chương trình khi chạy và
toàn hệ thống.Thư mục này tương tự thư mục SYSTEM32
Windows.
V. KIẾN TRÚC CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
 /lost + found : Khi hệ thống khởi động hoặc khi bạn chạy trình fsck
nếu tìm thấy một chuỗi dữ liệu nào bị thất lạc trên đĩa cứng không
liên quan đến các tập tin Linux sẽ gộp chúng lại và đặt trong thư
mục này để nếu cần bạn có thể đọc và giữ lại dữ liệu bị mất
 /mnt :Thư mục này chứa các thư mục kết gán tạm thời đến các
hay thiết bị khác. Bạn có thể thấy trong /mnt các thư mục con như
cdrom (kết gán đĩa cd) hoặc floppy là thư mục kết gán với đĩa mềm
 /sbin : Thư mục này chứa các file hay chương trình thực thi của
thống thường chỉ cho phép sử dụng bởi người quản trị. 
 /tmp : thư mục tạm dùng để chứa các file tạm mà chương trình
dụng chỉ trong quá trình chạy. các file trong thư mục này
được hệ thống dọn dẹp nếu không cần dùng đến nữa.
V. KIẾN TRÚC CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
 /usr : Thư mục này chứa rất nhiều thư mục con như /usr/bin
/usr/sbin. Một trong những thư mục con quan trọng trong /usr đó
/usr/local bên trong thư mục local này bạn có đủ các thư mục
tương tự ngoài thư mục gốc như sbin, lib, bin Nếu bạn nâng
hệ thống thì các chương trình bạn cài đặt trong /usr/local vẫn
nguyên và bạn không sợ chương trình bị mất mát. Hầu hết các
dụng Linux đều thích cài chương trình vào /usr/local. Thư mục
tương tự Program Files trên Windows.
 /var : Thư mục này chứa các file biến thiên bất thường như các
dữ liệu đột nhiên tăng kích thước trong một thời gian ngắn sau đó
giảm kích thước xuống còn rất nhỏ. Điển hình là các file dùng
hàng đợi chứa dữ liệu cần đưa ra máy in hoặc các hàng đợi
mail.
VI. CÁC PHIÊN BẢN LINUX
Red Hat: 
CentOS : 
Ubuntu: 
Mandrake: 
Debian: 
Knoppix: 
VI. CÁC PHIÊN BẢN LINUX
Ubuntu: là phiên bản phổ biến nhất hiện nay. 
 Cài đặt rất đơn giản. 
 Giao diện khá đẹp mắt.
 Các phần mềm quan trọng được tích hợp
VI. CÁC PHIÊN BẢN LINUX
Debian: được xây dựng dựa trên nhân Linux với nhiều công cụ
bản của HDH lấy từ dự án GNU. 
VI. CÁC PHIÊN BẢN LINUX
Fedora Core: được phát triển bởi Fedora Project và được bảo
bởi Red Hat 
 Cài đặt rất đơn giản với giao diện đồ họa. 
 Các phiên bản mới hơn của Fedora có thể được phát hành mỗi 6 hoặc 8 tháng. 
VI. CÁC PHIÊN BẢN LINUX
Red Hat Linux: phiên bản ổn định nhất hiện nay.
 Chạy ổn định
 Hỗ trợ các dịch vụ chuyên nghiệp
 Cung cấp các công cụ quản lý tập trung cho các hệ thống mạng lớn.
VI. CÁC PHIÊN BẢN LINUX
CentOS - viết tắt của Community enterprise Operating System
 Bản phân phối hệ điều hành miễn phí 100% dựa trên hạt nhân Linux
được phát hành vào tháng 5 năm 2004.
 CentOS bắt nguồn hoàn toàn từ bản phân phối Red Hat Enterprise
Linux (RHEL). Mục tiêu của CentOS là cung cấp một nền tảng
tính cấp doanh nghiệp miễn phí
Dịch vụ quản lý mạng trên Windows/ Linux
Windows
Linux
VII. PHÂN BIỆT UNIX VÀ LINUX
UNIX:
 Ra đời từ rất sớm so với Linux.
 Tên chung cho các OS như SCO UNIX, Sun Solaris, HP-UX, IBM 
AIX, vì chúng cùng 1 nguồn là UNIX.
 Chạy trên các máy hạng sang, đa phần nhà cung cấp OS sẽ bán kèm luôn
phần cứng. 
 Close Source.
Linux:
 Ra đời năm 1991 bởi 1 dự án “vừa làm vừa học” của Linus Tovards
 Có thể chạy trên nhiều phần cứng khác nhau, và thường không đòi phần
cứng quá “sang” như UNIX.
 Open Source.
PHẦN 2: QUÁ TRÌNH KHỞI ĐỘNG CỦA LINUX
Giới thiệu chung
LILO - LInux LOader
GRUB - GRand Unified Bootloader
Trình tự thực hiện quá trình Boot
Cấu hình GRUB 
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Với Windows, người dùng không biết đến quá trình khởi động
quá trình này trong suốt với họ. 
Với Linux, quá trình khởi động là một quá trình phức tạp, hiểu
quá trình khởi động giúp chúng ta:
 Biết cách hoạt động của HDH
 Biết cách cấu hình, chỉnh sửa, phục hồi quá trình boot đúng với
cầu của mình
 Biết cách thiết lập môi trường làm việc mới cho các hệ điều hành
mở khác
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Tiêu biểu cho quá trình khởi động trên Linux là:
 LILO - LInux LOader
 GRUB - GRand Unified Bootloader 
II. LILO - LInux LOader
Không được sử dụng phổ biến ngày nay như GRUB vì:
 LILO chỉ hỗ trợ tối đa 16 HDH/máy tính, GRUB không giới hạn
lượng.
 LILO không thể boot thông qua mạng, GRUB có thể
 LILO phải load lại mỗi khi bạn thay đổi file cấu hình, GRUB không
cần.
 LILO không hỗ trợ người dùng cấu hình trực tiếp bằng dòng lệnh
người dùng phải chỉnh sửa trực tiếp trong file cấu hình.
III. GRUB - GRand Unified Bootloader
GRUB là quá trình boot làm việc tốt trên nhiều hệ điều hành như
Linux, DOS, Windows, BSD
GRUB có cấu hình động, nghĩa là người dùng có thể thay đổi cấu
hình của quá trình khởi động ngay trong khi quá trình này đang
diễn ra
IV. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN BOOT
IV. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN BOOT
BIOS (Basic Input/Output System)
 BIOS là chương trình được chạy đầu tiên khi bạn nhấn nút nguồn
hoặc nút reset trên máy tính.
 BIOS thực hiện một công việc gọi là POST (Power-on Self-
POST là một quá trình kiểm tra tính sẵn sàng phần cứng nhằm,
tra thông số và trạng thái của các phần cứng máy tính khác như
nhớ, CPU, thiết bị lưu trữ, card mạng Đồng thời, BIOS cũng
phép bạn thay đổi các thiết lập, cấu hình của nó (tùy từng máy
bạn nhấn phím F2, Delete, F10, để vào giao diện cài đặt
BIOS).
IV. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN BOOT
MBR (Master Boot Record)
 Sector đầu tiên của một thiết bị lưu trữ dữ liệu được gọi là MBR, ví 
dụ /dev/hda hoặc/dev/dsa/. MBR rất nhỏ chỉ 512 byte.
 MBR chứa các chỉ dẫn cho biết cách nạp trình quản lý khởi động 
GRUB/LILO cho Linux hay BOOTMGR cho Windows (7, 8).
IV. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN BOOT
Boot Loader configuration
Kernel initiation
Executing:
 Filesystem (/etc/rc.d/rc.sysinit)
 Default services of system ( /etc/rc.d/rc and /etc/rc.d/rc?.d)
 User’s services (/etc/rc.d/rc.local)
 X Display Manager if appropriate
Boot Loader 
Nhiệm vụ của Boot Loader là tải và khởi động hệ điều hành Linux 
khi máy tính khởi động.
Boot Loader sẽ được thực thi theo 1 trong 2 cách sau:
 BIOS sẽ giao quyền điều khiển quá trình khởi động cho IPL (initial 
Program Loader) trong trường hợp IPL được cài đặt ở MBR ( 
Master Boot Record)
 BIOS sẽ giao quyền điều khiển quá trình khởi động cho Boot Loader 
khác ( Boot Loader nào có IPL cài đặt)
Lưu ý:kích thước của IPL không quá 446 bytes
Kernel initiation
Quá trình khởi động của nhân gồm các bước sau:
 Device detection
 Device driver detection
 Mounts root filesystem read only
 Load init process (starting init process: /sbin/init) important
Init initialization
Quá trình khởi động của Init được gọi thực thi bằng câu lệnh
sbin/init
Quá trình này chủ yếu là đọc file cấu hình /etc/inittab (important 
file):
 Init run level
 Gọi thực thi các script khởi động hệ thống
 Định nghĩa UPS power fail/ restore
 spawn getty
 Load giao diện nếu run level bằng 5 
Lưu ý: init là tiến trình cha của tất cả tiến trình
Run Level
Run Level
Sau khi xác định runlevel (thông qua biến initdefault), chương 
trình /sbin/init sẽ thực thi các file statup script được đặt trong các 
thư mục con của thư mục /etc/rc.d/. 
Script sử dụng runlevel 0->6 để xác định thư mục chứa file script 
chỉ định cho từng level như: /etc/rc.d/rc0.d -> /etc/rc.d/rc6.d. 
Run Level
Các tên tập tin bắt đầu bằng từ khóa “S” có nghĩa là tập tin này sẽ 
được thực thi lúc khởi động hệ thống, ngược lại tập tin bắt đầu 
bằng từ khóa “K” nghĩa rằng tập tin đó được thưc thi khi hệ thống 
shutdown, số theo sau các từ khóa “S” và “K” để chỉ định trình tự 
khởi động các script, kế tiếp là tên file script cho từng dịch vụ.
V. MỘT SỐ THÔNG SỐ THAY ĐỔI CẤU HÌNH GRUB
V. MỘT SỐ THÔNG SỐ THAY ĐỔI CẤU HÌNH GRUB
File cấu hình GRUB: /etc/grub.conf (/boot/grub/grub.conf):
 default=0 : khởi động HDH Linux
 timeout=5 : thời gian chờ cho user chọn HDH cần khởi động
 hiddenmenu GRUB options được che dấu, thay bằng câu thông
“Booting Red Hat Enterprise Linux Server (2.6.18-8.el5) in 4 
seconds...”
 password --md5: bảo vệ grub bằng password, password được tạo
bằng lệnh: grub-md5-crypt
PHẦN 3: CÀI ĐẶT CENTOS
Để cài đặt, ta phải tải bộ cài đặt tại:
x86_64-DVD-1810.iso
Sau đó, ta thực hiện burn file sang DVD hay thiết lập USB Boot 
thực hiện cài đặt.
CÀI ĐẶT CENTOS TRÊN VMWARE
Thiết lập phần cứng cho VMWARE để cài đặt CentOS 7. 
Tuy nhiên, để hệ thống chạy tốt, nên để RAM 2GB.
CÀI ĐẶT CENTOS 7
CÀI ĐẶT CENTOS 7
CÀI ĐẶT CENTOS 7
CÀI ĐẶT CENTOS 7
CÀI ĐẶT CENTOS 7
CÀI ĐẶT CENTOS 7
CÀI ĐẶT CENTOS 7
CÀI ĐẶT CENTOS 7
CÀI ĐẶT CENTOS 7
CÀI ĐẶT CENTOS 7
CÀI ĐẶT CENTOS 7
THẮC MẮC?

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_he_dieu_hanh_linux_chuong_1_tong_quan_ve_he_dieu_h.pdf