Bài giảng Giao dịch và đàm phán trong kinh doanh - Chương 5: Tâm lý trong giao dịch đàm phán
I.Tâm lý học giao dịch đàm phán
1. Các quá trình tâm lý:
a. Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh những tính chất
khác nhau của các sự vật và hiện tợng khách
quan đang tác động trực tiếp vào các cơ quan cảm
giá
b. Tri giác: Tri giác là sự phản ánh trọn vẹn các sự vật và
hiện tợng khách quan khi chúng tác động trực
tiếp lên các cơ quan cảm giác
c. Trí nhớ: là quá trình tâm lý, trong đó con ngời ghi nhớ
những hiểu biết và kinh nghiệm đã có về các sự vật
và giữ gìn, tái hiện lại hiện tợng với các tính chất
nhất định của nó mà con ngời có thể nhận biết
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giao dịch và đàm phán trong kinh doanh - Chương 5: Tâm lý trong giao dịch đàm phán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Giao dịch và đàm phán trong kinh doanh - Chương 5: Tâm lý trong giao dịch đàm phán
à có hiểu biết, thông thạo. - Tuỳ theo khả năng mà phát biểu các quyết định bằng ngôn ngữ của họ. - Khi có điều kiện cho phép các đối tác khác bác bỏ ý kiến của họ. Sau đó thì cự tuyệt ý kiến đó. - Lôi kéo họ về phía ta, cố gắng biến họ thành người thiết thực có tính chất xây dựng . - Nói chuyện tay đôi với họ khi giải lao nhằm tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến lập trường tiêu cực của họ. - Trong trường hợp căng thẳng quá mức có thể đề nghị ngừng cuộc đàm phán bằng "giải lao", sau đó mọi người bớt nóng lại tiếp tục họp. - Xếp đối tác này ngồi gần những người có uy quyền trong phòng khi giao dịch, đàm phán. 16 II.Những kiểu người thường gặp trong giao dịch đàm phỏn (tiếp) 2. Kiểu người đối thoại tớch cực , thiết thực Đây là kiểu người dễ chịu nhất, yêu lao động, tốt bụng. Họ cho phép chúng ta cùng với họ tóm tắt kết quả giao dịch, đàm phán. Bình tĩnh tiến hành tranh luận. Đối với họ cần có thái độ ứng xử như sau: - Cùng với họ làm rõ và kết thúc việc xem xét từng trường hợp riêng biệt. - Tạo điều kiện cho các đối tác giao dịch khác đồng ý với phương pháp có tính chất xây dựng mà người đó đưa ra trong cuộc tranh luận, giao dịch, đàm phán. - Tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của họ trong những vấn đề khó khăn, tranh cãi và trong tình huống nặng nề, vất vả. - Xếp họ ngồi vào chỗ trung tâm giữa các thành viên khác. 17 II.Những kiểu người thường gặp trong giao dịch đàm phỏn (tiếp) 3. Kiểu người "biết tất cả" Kiểu người này nghĩ rằng mình thông thạo hơn ai hết về mọi vấn đề. Họ có ý kiến về mọi thứ và luôn luôn yêu cầu được phát biểu ý kiến. Giao tiếp với họ cần tuân theo các quy tắc dưới đây: - Đặt họ ngồi cạnh người chủ trì giao dịch, đàm phán. - Thỉnh thoảng nhắc nhỏ họ rằng mọi thành viên khác cũng muốn phát biểu ý kiến. - Yêu cầu họ cho phép những người khác có điều kiện rút ra những kết luận trung gian. - Tạo điều kiện cho các thành viên bày tỏ ý kiến với những điều kết luận khẳng định dũng cảm của đối tác. - Đôi khi đặt cho họ những câu hỏi chuyên môn phức tạp và khi cần thiết người chủ trì giao dịch có thể trả lời cho họ. 18 II.Những kiểu người thường gặp trong giao dịch đàm phỏn (tiếp) 4. Kiểu người khoác lác Họ thường thiếu tế nhị, vô cớ cắt ngang quá trình đàm phán. Họ ít chú ý đến thời gian giành cho lời phát biểu của mình. Cỏch Đối xử : - Đặt họ ngồi gần người chủ trì đàm phán hoặc người có uy tín. - Khi họ đi chệnh hướng cần phải tế nhị ngăn lại. - Khi họ lảng tránh đề tài đàm phán nên hỏi xem điều anh ta nói có liên quan gì đến chủ đề đang giao dịch, đàm phán. - Hỏi ý kiến từng cá nhân tham gia đàm phán về những vấn đề họ nói ra. - Trong trường hợp cần thiết nên quy định thời gian cho cuộc giao dịch, đàm phán và mỗi lời phát biểu. - Chú ý không cho họ đánh tráo từ vấn đề này sang vấn đề khác mà xem xét vấn đề theo quan điểm, góc độ mới. 19 II.Những kiểu người thường gặp trong giao dịch đàm phỏn (tiếp) 5. Kiểu người nhút nhát. Kiểu người này có đặc điểm là thiếu tự tin khi phát biểu trước đám đông. Họ sẵn sàng im lặng, sợ phát biểu những điều mà theo quan điểm của họ là ngu ngốc, buồn cười. Đối với họ cần : - Nên đặt cho họ câu hỏi nhẹ nhàng có tính chất thông tin. - Khuyến khích họ phát biểu, phê bình và đề xuất ý kiến, phương án. - Giúp họ diễn đạt ý kiến. - Kiên quyết ngăn chặn bất kỳ sự cười nhạo nào của các đối tác khác. Nên sử dụng cách diễn đạt có tính chất khuyến khích như "Tất cả chúng tôi muốn nghe ý kiến của anh". Đặc biệt, đích thân cảm ơn họ vì những đóng góp, nhận xét của họ cho cuộc giao dịch đàm phán nhưng không nên làm điều đó 20 với vẻ bề trên. II.Những kiểu người thường gặp trong giao dịch đàm phỏn (tiếp) 6. Kiểu người bình thản khó lay chuyển. Họ là kiểu người kín đáo, thường cảm thấy mình sống ngoài thời gian và không gian (cô đơn) cũng như ngoài lề đề tài, tình huống của cuộc giao dịch, đàm phán cụ thể. Vì họ cho rằng điều đó không đáng làm họ bận tâm và cố gắng. Cần phải: - Trước hết nên trao đổi về những kinh nghiệm của bản thân họ và xin những lời khuyên. - Nên hỏi họ những vấn đề cụ thể mà họ biết, họ quan tâm. Đề nghị họ cho ý kiến nhận xét về các vấn đề chuyên môn sâu. - Khi có điều kiện tranh thủ tìm hiểu nguyên nhân của hành vi đó. 21 II.Những kiểu người thường gặp trong giao dịch đàm phỏn (tiếp) 7. Kiểu người thờ ơ: Đề tài giao dịch, đàm phán không làm cho họ quan tâm. Họ sẵn sàng "ngủ quên" trong suốt thời gian giao dịch, đàm phán. Vì thế cần phải: - Đặt câu hỏi mang tính chất thông tin đối với họ. - Làm sao đề tài giao dịch, đàm phán có dạng hấp dẫn lôi cuốn. - Đặt câu hỏi mang tính chất kích thích. - Tìm hiểu cái gì làm cho họ quan tâm. 22 II.Những kiểu người thường gặp trong giao dịch đàm phỏn (tiếp) 8. Kiểu người "Quan trọng hoá vấn đề" Đối tác giao dịch, đàm phán kiểu này không chịu được sự phê bình (dù là trực tiếp hay gián tiếp). Họ cảm thấy và xử sự như một nhân cách đứng trên tất cả những người còn lại. ứng xử đối với họ như sau: - Không cho phép họ đóng vai trò làm khách trong cuộc giao dịch, đàm phán. - Cần đề nghị nhẹ nhàng làm sao cho họ bình đẳng với các thành viên khác. - Không cho phép bất kỳ sự phê phán nào đối với những người lãnh đạo có mặt hoặc vắng mặt cũng như các cá nhân khác. - Luôn luôn ghi nhớ chính xác rằng ở đây ta chỉ bàn về một chủ đề giao dịch, đàm phán và ai là người đề xướng ra nó. - Sử dụng phương pháp "vâng, nhưng" sẽ rất có lợi đối với kiểu người này. 23 II.Những kiểu người thường gặp trong giao dịch đàm phỏn (tiếp) 9. Kiểu người hay vặn hỏi . Có lẽ họ sinh ra chỉ để "sáng tác" ra những câu hỏi bất kể chúng có cơ sở thực tế hay là bịa đặt. Họ bị "bốc cháy" bởi ý muốn vặn hỏi về tất cả các vấn đề. Có thể dùng các biện pháp sau: - Chuyển tất cả các câu hỏi cho mọi người (nếu có liên quan chung đến đề tài giao dịch, đàm phán), còn nếu chỉ có một câu hỏi thì chuyển cho chính họ trả lời. - Ngay lập tức thừa nhận lẽ phải và quyền của họ nếu như không có điều kiện trả lời cụ thể. 24 II.Những kiểu người thường gặp trong giao dịch đàm phỏn (tiếp) Việc phân chia 9 kiểu người thường gặp trong giao dịch đàm phán như trên chỉ có ý nghĩa nghiên cưú lý thuyết. Trong thực tế không có người hoàn toàn trùng khớp với một trong 9 dạng đó. Tuy nhiên họ có thể mang những đặc trưng nổi bật của một trong 9 kiểu đó. Vì vậy có thể vận dụng trong thực tế giao dịch, đàm phán. 25 Chương 5 Tõm lý trong giao dịch đàm phỏn I. Tõm lý học giao dịch đàm phỏn II. Những kiểu người thường gặp trong giao dịch đàm phỏn III. Giao tiếp và đàm phỏn với người nước ngoài 26 III. Giao tiếp và đàm phỏn với người nước ngoài 1. Giao tiếp và đàm phán với người Mỹ - Người Mỹ đặc biệt coi trọng sự đúng giờ “Time is money: thời gian là tiền bạc”. - Người Mỹ rất quan tâm tới hình thức của phòng họp, phòng làm việc. - Người Mỹ ít bắt tay lúc từ biệt nên không cần quá chú ý vào việc này. - Người Mỹ có thói quen khi nói chuyện chỉ nhìn vào mắt người đối thoại chừng một phút, do đó nếu ta nhìn vào mắt họ chăm chú quá lâu, khách có thể bị lầm tưởng là trong hành động hay trên áo quần của họ có cái gì đó không ổn. - Người Mỹ trong khi giao dịch, đàm phán thường ngồi và nói năng rất thoải máI, không thích phân biệt đối xử. - Người Mỹ có đặc điểm nổi bật trong đàm phán là loại bỏ những lời lẽ rườm rà để đi ngay vào mục đích cuộc họp - Họ luôn muốn kết thúc nhanh chóng trong đàm phán. - Người Mỹ thường đặt sẵn những loại giấy theo mẫu in sẵn có tác dụng giao kèo để lấy chữ ký của đối tác đầu tư. Nếu chưa hiểu rõ cần xin khất đem về nhà nghiên cứu kỹ chứ đừng ký ngay dễ bị hố - Phong cách của người Mỹ là ham mê giành phần thắng trong thể thao cũng như trong đàm phán. 27 III. Giao tiếp và đàm phỏn với người nước ngoài (tiếp) ứng xử: Khi đứng địa vị nước chủ nhà - có phụ nữ trong cuộc họp thì phải giới thiệu phụ nữ trước tiên. Lúc đó người phụ nữ nhất thiết phải đứng dậy và tươi cười xã giao. Nếu đã biết tên khách thì cần nhắc tên của họ trước lời giới thiệu tương tự như ở Việt Nam, - Nếu ai đó hắt hơi, xổ mũi thì nếu ở gần ta phải chúc phúc lành - Ngoài ra khi có ai lỡ tay làm đổ nước, đổ rượu ra bàn thì ta cứ lờ đi như không trông thấy là tốt hơn cả. Chúng ta phải cố gắng tránh hỉ mũi, khạc đờm, nhổ nước bọt chỗ đông người, không cạy móng tay, không rung đùi, móc lỗ mũi, lỗ tai, xỉa răng nơi công cộng. Người Mỹ rất không ưa những mùi khác thường nên phòng họp phải được thông gió, đẩy hết mùi khói thuốc lá còn đọng lại trong phòng. Người Mỹ thường không hút thuốc trong phòng họp. Mỗi người cần khử mùi lạ có thể phát ra từ thân thể mình như mùi hành tỏi, mùi thuốc lá, mùi rượu bia từ miệng, mùi thuốc trị bệnh ngoài da, mùi dầu nóng, dầu bôi tóc. Nếu dùng nước hoa chỉ nên dùng loại nhẹ. - Điều đáng chú ý nhất trong việc chuẩn bị là làm chu đáo các tài liệu giới thiệu sản phẩm bằng tiếng Anh cùng với các điều kiện thương lượng thật rõ ràng, đơn vị đo lường phải theo hệ Mỹ, giá phải tính bằng USD. - Cần chú ý rằng đàm phán với người Mỹ không phải chỉ khó về xác định số lượng mà còn khó về chất lượng. - Cần chú ý rằng đàm phán với người Mỹ không phải chỉ khó về xác định số lượng mà còn khó về chất lượng. 28 III. Giao tiếp và đàm phỏn với người nước ngoài (tiếp) 2. Giao tiếp với người Phần Lan - Phần Lan bất cứ mùa nào cũng không nên ăn mặc trang phục phổ thông. Người Phần Lan thích xưng hô chức năng của họ trong lúc đàm phán. - Thương gia Phần Lan tương đối bảo thủ, một khi họ đã quyết định và bắt tay bạn, thì sẽ có hiệu lực như đã ký hợp đồng. Đàm phán thường tiến hành ở văn phòng chứ không tại bữa tiệc. - Giao dịch xong là chúc mừng - bữa tiệc kéo dài và mời bạn đi tắm hơi nước. lời mời này là một lễ nghi quan trọng, tỏ ra rằng bạn được hoan nghênh. - Nếu thương gia mời bạn đến nhà, nhớ đến đúng giờ và mang hoa tặng bà chủ - Trước khi chủ nhà mời rượu, bạn đừng có nếm thức ăn. Tránh nói chuyện chính trị - Người Phần Lan, nam hay nữ, gặp gỡ nhau đều bắt tay. 29 III. Giao tiếp và đàm phỏn với người nước ngoài (tiếp) 3. Giao tiếp với người ở các nước hồi giáo Đến các nước A-Rập Trung Đông, bạn nên thận trọng từng lời nói, cử chỉ. Quán cà phê thường là nơi gặp gỡ. Giao dịch mua bán phải chuẩn bị ít nhất uống hai tách cà phê, nước trà hoặc nước giải khát khác. ở các nước hồi giáo tốt nhất là cai rượu. Nên hạn chế hút thuốc. Chụp ảnh không được hoan nghênh. Trang trí cây nô-en, phụ nữ lái xe là những điều nên kiêng kỵ. Được mời đến nhà chơi nên nhớ mang theo quà. Bà chủ không có mặt ở trong bữa cơm, việc đón tiếp do đàn ông đảm nhiệm. Nếu không may hỏi tới sức khoẻ bà chủ, sẽ phạm một sai lầm gặp một phụ nữ, không nên tiếp xúc quá lâu, Không nên đề cập vấn đề chính trị Trung Đông, không nên đề cập chính sách dầu lửa quốc tế. 30 III. Giao tiếp và đàm phỏn với người nước ngoài (tiếp) 4. Giao tiếp với người ở khu vực Đông Nam á ở các nước Đông Nam á, khi giao dịch không nên ngồi vắt chân chữ ngũ, nếu không sẽ phá vỡ cơ hội làm ăn. Nếu vô tình lắc chân, để cho đế giầy hướng vào đối phương thì đàm phán coi như thất bại. Dù bạn có vô ý chạm vào đối phương cũng bị coi là không thể tha thứ. 31 III. Giao tiếp và đàm phỏn với người nước ngoài (tiếp) 5. Giao tiếp với người Anh - Nước Anh là xứ xở của shake hand (bắt tay). Mặc dù người Anh được coi là người sáng tạo ra cái bắt tay, nhưng họ chỉ dùng một cách rất hạn chế; - Theo thông lệ, ở Anh quốc, tốt nhất là bạn nên chờ họ đưa tay ra trước. - Không nên hôn tay phụ nữ ở nước Anh. - Ngưòi Anh xem như là bất lịch sự khi nói chuyện với một người nào đó mà họ không được giới thiệu gọi một người bằng họ hay cả họ và tên như Sir Fillbank hay Sir colin Pine. - Người Anh coi trọng chuyện riêng tư và kín đáo. - Khi tiếp xúc với người Anh, bạn nên để vòng đeo tay và nhẫn quý ở nhà bởi vì họ không có thói quen tin tưởng đàn ông dùng đồ trang sức. - Ngày làm việc của người Anh thường bắt đầu vào lúc 9 giờ sáng và kết thúc lúc 5 giờ chiều. Các bữa tiệc làm ăn thường diễn ra buổi trưa. - Một đặc điểm nữa cần lưu ý là tuyệt đối không được bông đùa về Nữ hoàng Anh. 32 III. Giao tiếp và đàm phỏn với người nước ngoài (tiếp) 6. Giao tiếp với người Pháp - Người Pháp có thói quen dùng cả thân thể để truyền đạt ý nghĩa khi nói chuyện: mắt, tay. - Đừng bao giờ đút tay vào túi khi nói chuyện với người Pháp. - Người Pháp có thói quen bắt tay khi đến và khi ra về. - Người Pháp rất coi trọng những người biết ngôn ngữ của mình. - Giữa những người quen biết , hôn ở hai bên má là chuyện thường tình, ngay cả khi trước đám đông. - Nên nhớ điều này không có trong quan hệ làm ăn giữa những người đàn ông mà chỉ giữa người đàn ông với người đàn bà hay giữa hai người đàn bà với nhau - Người Pháp rất nghiêm túc trong công việc - Người Pháp rất cẩn trọng đối với những ai đường đột đến đề nghị làm ăn với họ - Một nguyên tắc cần ghi nhớ đó là bạn bắt buộc phải hẹn trước và nếu được phải có xác nhận bằng thư. - Đối với người Pháp, lúc nào bạn cũng cần tế nhị, thong thả. - Người Pháp hiếm khi mời khách kinh doanh đến nhà. Nhưng nếu bạn được mời, nhớ đem hoa hay sôcôla cho nữ chủ nhân. Ngoài ra, nếu bạn mời khách người Pháp đi ăn tối, bạn cần dẫn họ vào nhà hàng thật sang, đắt tiền. 33 III. Giao tiếp và đàm phỏn với người nước ngoài (tiếp) 7. Giao tiếp với người Nhật - Người Nhật là những người bắt trước giỏi, họ nắm bắt những tư tưởng khoa học tuyệt vời của các nhà đoạt giải thưởng Nobel phương Tây, biến nó thành những sản phẩm - Tôn giáo của Nhật Bản dạy họ phải biết cam chịu với số phận - Đối với Nhật Bản, không có các trường kinh doanh, có thể có rất nhiều trường vừa học vừa làm - Người Nhật là những người theo chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch và rất không công bằng. - Các công ty của Nhật Bản đầu tư nhiều hơn vào các nhà máy và trang thiết bị, vì vậy các công xưởng của họ có năng suất cao hơn. - Người Nhật Bản luôn dành dụm toàn bộ tiền của họ, trong khi ở những nước khác người ta sử dụng tiền để vui chơi, giải trí. - Các công ty Nhật Bản không lo lắng nhiều đến việc tạo lợi nhuận vì họ dựa vào các tập đoàn công nghiệp và tài chính Zaibatsu nổi tiếng - Tất cả những gì làm cho họ quan tâm là thị trường và xâm lấn thị trường của người khác. - Các quan hệ với các ngân hàng thường là dài hạn và mang tính hỗ trợ, chứ không phải ngắn hạn và mâu thuẫn. - Các cổ đông phải trông nom để phát triển và gặt hái thành quả tiền vốn của họ. - Người Nhật Bản phải trông nom để phát triển và gặt hái thành quả tiền vốn của họ. - Người Nhật Bản có cái gì đó như một dạng năng lực kinh doanh cao cấp di truyền; hơi giống như những người do Thái 34
File đính kèm:
- bai_giang_giao_dich_va_dam_phan_trong_kinh_doanh_chuong_5_ta.pdf