Bài giảng Biến đổi năng lượng điện cơ - Chương 5: Ổn định các hệ thống điện cơ
Các yếu tố trong hệ thống cơ khí: khối lượng (động năng), lò xo (thế năng), và
bộ giảm xóc (tắt dần). Định luật Newton được dùng cho các phương trình
chuyển động.
Xét một khối lượng M = W/g được treo bởi một lò xo có độ cứng K. Tại điều
kiện cân bằng tĩnh, trọng lực W = Mg bằng với lực lò xo Kl, trong đó l là độ giãn
của lò xo gây bởi trọng lượng W.
Nếu vị trí cân bằng được chọn làm gốc, chỉ có lực gây dịch chuyển được xem
xét. Xét sơ đồ như hình Fig. 4.35(c).
Định luật Newton: Lực gia tốc theo chiều dương của x bằng tổng đại số của
tất cả các lực tác động lên vật thể theo chiều dương của x.
Nếu vị trí ban đầu được chọn làm gốc (Fig. 4.36), vậy
Hệ thống lò xo với yếu tố tổn hao
MgKyyM MgKyyM
KlMg
lyKyM 0
Chú ý
Xét vật thể M được đặt trên một lò xo (Fig. 4.37), và một bộ giảm xóc. f(t) là
lực tác động. x được đo từ vị trí cân bằng tĩnh. Một bộ giảm xóc lí tưởng có lực
tỉ lệ với vận tốc giữa 2 điểm, kí hiệu như trên hình Fig. 4.38.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Biến đổi năng lượng điện cơ - Chương 5: Ổn định các hệ thống điện cơ
Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Biến đổi năng lượng điện cơ -Phân tích Hệ thống điện cơ dùng phương pháp năng lượng Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Các yếu tố trong hệ thống cơ khí: khối lượng (động năng), lò xo (thế năng), và bộ giảm xóc (tắt dần). Định luật Newton được dùng cho các phương trình chuyển động. Xét một khối lượng M = W/g được treo bởi một lò xo có độ cứng K. Tại điều kiện cân bằng tĩnh, trọng lực W = Mg bằng với lực lò xo Kl, trong đó l là độ giãn của lò xo gây bởi trọng lượng W. Nếu vị trí cân bằng được chọn làm gốc, chỉ có lực gây dịch chuyển được xem xét. Xét sơ đồ như hình Fig. 4.35(c). Định luật Newton: Lực gia tốc theo chiều dương của x bằng tổng đại số của tất cả các lực tác động lên vật thể theo chiều dương của x. Hệ thống lò xo KxxM 0 KxxM hay Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Nếu vị trí ban đầu được chọn làm gốc (Fig. 4.36), vậy Hệ thống lò xo với yếu tố tổn hao MgKyyM MgKyyM KlMg 0 lyKyM Chú ý Xét vật thể M được đặt trên một lò xo (Fig. 4.37), và một bộ giảm xóc. f(t) là lực tác động. x được đo từ vị trí cân bằng tĩnh. Một bộ giảm xóc lí tưởng có lực tỉ lệ với vận tốc giữa 2 điểm, kí hiệu như trên hình Fig. 4.38. M x fK1 fB1f(t) fK2 dt dx BxKxKtf ffftfxM BKK 21 21 Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Viết các phương trình cơ học cho hệ thống trong hình Fig. 4.40. M1 x1 K2x 11B x x2B K1x1 f1(t) 23B x M1 x2 K3x2 x2B K2x f2(t) Đặt x2 – x1 = x 1111122122111 xKxBxxBxxKtfxM 2323122122222 xKxBxxKxxBtfxM Ví dụ 4.17 Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Động học của hệ thống được mô tả qua việc viết các phương trình điện học và cơ học. Những phương trình này được kết hợp với nhau cho ra một tập hợp các phuơng trình vi phân bậc nhất dùng để phân tích. Đây được coi là mô hình trạng thái của hệ thống. VDụ. 4.19: Cho hệ thống như hình Fig. 4.43, viết các phương trình điện học và cơ học của chuyển động dưới dạng phương trình trạng thái. Từ thông móc vòng như VD. 4.8, xR iN xRR iN gc 22 xR iN Wm 2 22 ' Về mặt điện học, dt dx AxR iN dt di xR N iRvs 0 2 22 2 Mô hình trạng thái Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Về phía cơ, xAR iN f dt dx BlxK dt xd M e 2 0 22 2 2 Trong đó l > 0 là vị trí cân bằng tĩnh của phần chuyển động. Nếu vị trí của phần chuyển động được xác định từ điểm cân bằng thì các phương trình cơ học có biến (x – l). Quan hệ ở trên có được với điều kiện sau, 0 2 2 dt lxd dt lxd Mô hình trạng thái của hệ thống là tập hợp 3 phương trình vi phân bậc nhất. Ba biến trạng thái là x, dx/dt (hay v), và i. Mô hình trạng thái (tt) Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Ba phương trình bậc nhất có được bằng việc lấy vi phân x, v, và i, được biểu diễn dưới dạng đạo hàm v dt dx BvlxK xAR iN Mdt dv 2 0 221 svv AxR iN iR xLdt di 0 2 2 21 Trong đó xR N xL 2 32111 ,, xxxfx 32122 ,, xxxfx uxxxfx ,,, 32133 Mô hình trạng thái (tt) Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Xét phương trình . Nếu ngõ vào u là hằng số, thì bằng việc đặt , ta nhận được các phương trình đại số . Phương trình này có thể có nhiều nghiệm được gọi là các điểm cân bằng tĩnh. Trong các hệ thống ít biến, có thể giải bằng hình học. Nếu hệ thống nhiều biến, cần dùng các kĩ năng số học để tìm nghiệm. Với VDụ. 4.19, đặt các đạo hàm bằng 0, ta được uxfx , 0 x uxf ˆ,0 0 ev Rvi s e xif xAR iN lxK ee e , 2 0 22 xe có thể tìm được bằng hình học, bằng cách tìm điểm giao nhau của –K(x – l) và fe(ie, x). Điểm cân bằng Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Hai phương pháp: ẩn và hiện. Phương pháp Euler là phương pháp hiện, dễ dàng thiết lập hơn cho các hệ thống nhỏ. Với các hệ thống lớn, phương pháp ẩn tốt hơn cho sự ổn định số học. Xét phương trình Trong đó x, f, và u là các vector. Thời gian tích phân sẽ được chia thành các bước đều nhau t (Fig. 4.45). Trong một bước từ tn tới tn+1, hàm lấy tích phân được giả sử là hằng số tại giá trị tương ứng với thời điểm tn. Vì vậy, uxfx , 00 xx 11 , n n n n t t t t dtuxfdttx nnnnnnnn tutxfttutxftttxtx ,,11 Phép tích phân số Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Tính x(t) tại t = 0.1, 0.2, và 0.3 seconds. 22 xtx 10 x nnnn txftxx ,1 Chọn t = 0.1 s. Công thức tổng quát để tính x(n+1) là ,...2,1,0 n 10 x Tại t0 Tại t1 = 0.1 s 2120, 200 txf 8.021.01, 0001 txftxx 8.01 x 344.18.021.0, 211 txf 6656.0344.11.08.0, 1112 txftxx tương tự, 5681.03 x 4939.04 x Ví dụ 4.21 Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Tìm i(t) bằng phương pháp Euler. R = (1 + 3i2) W, L = 1 H, và v(t) = 10t V. tviR dt di L tvii dt di 231 00 i Đặt i = x, và v(t) = u tuxftuxx dt dx ,,31 2 000 xx nnnnn tuxtfxx ,,1 ,...2,1,0 n 00 x 00 u 0,, 000 tuxf 01 x 01 x 25.01 u 25.025.0001,, 2111 tuxf 00625.025.0025.012 xx Ví dụ 4.22 Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Mô hình động học của hệ thống điện học được mô tả bằng các phương trình vi phân. Sự ổn định của hệ thống phi tuyến rất được quan tâm. Một vài công cụ để phân tích sự ổn định sẽ được giới thiệu. Nghiệm thời gian của hệ thống động nhận được bằng việc lấy tích phân và các điểm cân bằng được tính bằng hình học. Với các hệ thống bậc cao, các kĩ thuật số học được dùng để tìm các điểm cân bằng. Việc biết các điểm cân bằng tĩnh ổn định hay không là cần thiết. Nếu trạng thái x hay ngõ vào u có nhiều nhiễu, thì cần phải mô phỏng trong miền thời gian. Nếu xung quanh các điểm cân bằng có các nhiễu loạn nhỏ, thì chỉ cần dùng phép phân tích tuyến tính để xác định điểm cân bằng ổn định hay không. Đôi khi, các hàm năng lượng có thể được dùng để đánh giá sự ổn định của hệ thống trong trường hợp nhiều nhiễu, mà không cần phải mô phỏng trong miền thời gian. Ổn định của hệ thống điện cơ – Giới thiệu Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Điểm cân bằng đại diện cho trạng thái xác lập hiện tại của hệ thống, ví dụ xét một hệ thống điện. Hệ thống vật lý có thể tùy thuộc vào nhiễu loạn nhỏ (vdụ những thay đổi của tải), mà dẫn tới các dao động và thậm chí mất điện, hay các nhiễu loạn lớn (vdụ làm hỏng hay phóng điện). Trường hợp vô hướng, mô hình hệ thống là uxfx , Mở rộng f(x, u) thành chuỗi Taylor quanh điểm cân bằng xe và ngõ vào hằng số , uˆ u u f x x f uxfuu u f xx x f uxfuxf eee 0000 ˆ,ˆˆ,, hay u u f x x f uxfuxfx e 00 ˆ,, Tuyến tính hóa Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Cho , , và . Tuyến tính hóa hệ thống quanh điểm cân bằng ta được uxxfx ,, 2111 uxxfx ,, 2122 exxx 111 exxx 222 uuu ˆ u u f u f x x x f x f x f x f x x 0 2 0 1 2 1 02 2 01 2 02 1 01 1 2 1 A Các định trị của A nhận được bằng việc giải phương trình det(A – I) = 0. Hệ thống ổn định nếu tất cả định trị nằm ở mặt phẳng bên trái ( phần thực < 0). Tuyến tính hóa hệ thống bậc 2 Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện xx x xf M x dt d M B dt xd 2 0 0 2 2 1 Xét mô hình của một hệ thống bậc 2 uxf dt dx B dt xd M , 2 2 Có dạng tuyến tính Đặt và , dạng phương trình trạng thái là 1xx 2xx 2 1 2 02 1 10 x x MBx x Phương trình đặc tính, 0 1 2 0 MB 020 2 M B Sự ổn định của hệ thống bậc 2 Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Trường hợp I (B > 0, M > 0, )020 2 02 2 4 M B 2 02 2 4 M B 2 02 2 4 M B Cả 3 trường hợp hệ thống đều ổn định. Trường hợp II (B > 0, M > 0, ) Trường hợp đặc biệt (B = 0, M > 0): hệ thống không ổn định nếu , hoặc cận ổn định nếu . VDụ. 5.1. 020 Các nghiệm của phương trình đặc tính 2 02 2 21 42 , M B M B 020 020 Sự ổn định của hệ thống bậc 2 (tt) Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Khi có các nhiễu lớn, việc phân tích sự ổn định của các hệ thống phi tuyến có thể cần các kĩ thuật số học phức tạp. Trong nhiều trường hợp, thông tin có ích có thể nhận được bằng cách trực tiếp, để tránh phép tích phân. Kĩ thuật này dựa trên các hàm năng lượng, và được biết dưới tên gọi là phương pháp Lyapunov. Có thể nhận được các nghiệm tốt với các hệ thống bảo toàn. Trong hệ thống bảo toàn, tổng năng lượng được giữ không đổi, điều này được dùng trong việc phân tích sự ổn định của hệ thống. Xén một con lắc như hình Fig. 5.2, bao gồm 1 vật thể khối lượng M được nối với một trục quay (không có ma sát) qua một thanh cứng. Cho V() = 0 tại = 0, tại mọi vị trí , thế năng được tính bằng cos1 MglV Các phương pháp hàm năng lượng cho hệ thống phi tuyến Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Không có lực nào ngoài trọng lực, và hệ thống được bảo tòan, nên sin 2 2 lMg dt d J Vế phải biểu diễn dưới dạng đạo hàm âm của hàm vô hướng thế năng. Khi đó, V MglMgl cos1sin V dt d J 2 2 Dẫn tới Các điểm cân bằng là nghiệm của 0sin Mgl V Trong khoảng – tới + , 0 , e Các hệ thống bảo toàn Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Xét 0 2 2 V dt d J Nhân với d/dt ta được EVdt d J energy Potential energy Kinetic 2 2 1 0 2 2 dt dV dt d dt d J Tích phân theo t, ta được Phân tích ổn định có thể thực hiện cho 3 trường hợp khác nhau (xem sách) Năng lượng Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Xét hệ thống dưới, giả sử cả hệ thống điện và cơ đều không chứa các yếu tố gây tổn hao. Mech. system Electro- mechanical coupling Te or fe or x + _ + _ + _ I2 I1 1 2 Nếu hoặc i tại mỗi cổng được giữ không đổi, một sự di động không đổi có thể xảy ra ở hệ thống điện cơ. Không có năng lượng hay đồng năng lượng chảy vào cổng điện. Ở phía hệ thống cơ, không có các yếu tố gây tổn hao Thế năng tổng quát: ,, 21 ' IIWUV m ,, 21 mWUV (hằng số i1 và i2) (hằng số 1 và 2) U T m (lực cơ) Hàm năng lượng trong hệ thống điện cơ Biến đổi năng lượng điện cơ Bộ môn Thiết bị điện Phương trình moment 0 2 2 V dt d J Các điểm cân bằng nhận được bằng cách giải 0 V Tuyến tính hóa quanh điểm cân bằng e ta được 0 2 2 2 2 e V dt d J e ổn định nếu , e không ổn định nếu 0 2 2 e V 0 2 2 e V VDụ 5.3 và 5.4 Quan hệ giữa ổn định tuyến tính và thế năng
File đính kèm:
- bai_giang_bien_doi_nang_luong_dien_co_chuong_5_on_dinh_cac_h.pdf