Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái

ỹ thuật chế tạo rơle

BV rơle và tự động hóa 23

Thời gian vừa qua đã chứng kiến bao thay đổi to lớn trong

công nghệ chế tạo rơle bảo vệ.

Rơle điện cơ rơle tĩnh

Rơle digital rơle numerical

Mỗi thế hệ rơle đều được cải tiến về kích cỡ và các chức

năng, cấp độ tin cậy không ngừng được nâng cao.

Kỹ thuật chế tạo rơle

BV rơle và tự động hóa4

Kỹ thuật chế tạo rơle

n cơ

Đây là thế hệ rơle đầu tiên dùng cho hệ thống

điện, đã có lịch sử gần 100 năm. Loại rơle này làm

việc trên nguyên lý điện cơ, lực điện động tác động

làm cơ cấu hoạt động khi có tác nhân kích thích.

BV rơle và tự động hóa5

Kỹ thuật chế tạo rơle

nh)

Thuật ngữ “tĩnh“ chỉ rằng rơle loại này không

có các bộ phận chuyển động. Trong phạm vi bảo

vệ, khái niệm "tĩnh" muốn nói tới việc không có

phần chuyển động để tạo các đặc tính của rơle.

BV rơle và tự động hóa6

Kỹ thuật chế tạo rơle

nh)

 Rơle tĩnh được giới thiệu vào đầu thập niên 60.

Thiết kế của nó dựa trên những thiết bị điện tử

tương tự để thay thế lõi sắt và nam châm tạo ra

đường đặc tính của rơle.

 Mỗi rơle loại này chủ yếu vẫn bị giới hạn trong 01

loại bảo vệ. Để có thể bảo vệ đa chức nă

Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái trang 1

Trang 1

Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái trang 2

Trang 2

Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái trang 3

Trang 3

Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái trang 4

Trang 4

Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái trang 5

Trang 5

Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái trang 6

Trang 6

Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái trang 7

Trang 7

Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái trang 8

Trang 8

Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái trang 9

Trang 9

Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang duykhanh 9840
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái

Bài giảng Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 2: Kỹ thuật chế tạo rơle - Phạm Thị Minh Thái
Company
LOGOGV : PHẠM THỊ MINH THÁI
Đại học quốc gia Tp.HCM
Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM
1BV rơle và tự động hóa 
 Sử dụng nguyên tắc điện từ 
 Sử dụng nguyên tắc cảm ứng
 Sử dụng linh kiện bán dẫn, vi mạch 
 Sử dụng kỹ thuật vi xử lý
Kỹ thuật chế tạo rơle 
2BV rơle và tự động hóa 
3Thời gian vừa qua đã chứng kiến bao thay đổi to lớn trong
công nghệ chế tạo rơle bảo vệ.
Rơle điện cơ rơle tĩnh
Rơle digital rơle numerical
Mỗi thế hệ rơle đều được cải tiến về kích cỡ và các chức
năng, cấp độ tin cậy không ngừng được nâng cao.
Kỹ thuật chế tạo rơle
BV rơle và tự động hóa 
4Kỹ thuật chế tạo rơle
n cơ
Đây là thế hệ rơle đầu tiên dùng cho hệ thống
điện, đã có lịch sử gần 100 năm. Loại rơle này làm
việc trên nguyên lý điện cơ, lực điện động tác động
làm cơ cấu hoạt động khi có tác nhân kích thích...
BV rơle và tự động hóa 
5Kỹ thuật chế tạo rơle
nh)
Thuật ngữ “tĩnh“ chỉ rằng rơle loại này không
có các bộ phận chuyển động. Trong phạm vi bảo
vệ, khái niệm "tĩnh" muốn nói tới việc không có
phần chuyển động để tạo các đặc tính của rơle.
BV rơle và tự động hóa 
6Kỹ thuật chế tạo rơle
nh)
 Rơle tĩnh được giới thiệu vào đầu thập niên 60.
Thiết kế của nó dựa trên những thiết bị điện tử
tương tự để thay thế lõi sắt và nam châm tạo ra
đường đặc tính của rơle.
Mỗi rơle loại này chủ yếu vẫn bị giới hạn trong 01
loại bảo vệ. Để có thể bảo vệ đa chức năng, người
ta phải nối nhiều hộp rơle lại với nhau.
BV rơle và tự động hóa 
7Kỹ thuật chế tạo rơle
nh)
Lập trình cho rơle tĩnh cũng giới hạn với một
vài hàm cơ bản để điều chỉnh đường đặc tính của
rơle.
c phần
điện cơ bằng mạch điện tử tương tự, với một vài
thiết lập thuận tiện hơn, tiết kiệm hơn về không
gian
BV rơle và tự động hóa 
8Kỹ thuật chế tạo rơle
)
 Sự ra đời của Digital relay là sự phát triển mới trong
bảo vệ rơ le. Vi xử lý và vi điều khiển đã thay thế
những mạch điện tương tự dùng trong rơle tĩnh để thực
thi các chức năng.
 Những digital relay đầu tiên được đưa vào khoảng
những năm 80, và với sự cải thiện không ngừng khả
năng của nó, đến nay digital relay vẫn được coi là công
nghệ hiện đại cho rất nhiều ứng dụng.
BV rơle và tự động hóa 
9Kỹ thuật chế tạo rơle
)
 So với rơle tĩnh, digital relay đưa vào bộ chuyển
đổi tương tự/số cho mọi đại lượng tương tự đo
được, sử dụng vi xử lý để thực thi các thuật toán
bảo vệ.
 Digital relay có thể thiết lập thông số rộng hơn và
chính xác hơn rơle điện cơ hay rơle tĩnh. Nó có
thể đường giao tiếp với các máy tính điều
khiển
BV rơle và tự động hóa 
10
Kỹ thuật chế tạo rơle
Numerical relay 
Sự khác biệt giữa digital relay và numerical
relay nằm trên quan điểm độ hoàn thiện về công
nghệ chứ không phải ở nguyên lý bảo vệ. Có
thể xem đây như một sự phát triển tự nhiên của
digital relay như một kết quả của sự tiến bộ trong
công nghệ.
Chi phí vi xử lý và các thiết bị số liên quan (bộ
nhớ, cổng ra vào,...) ngày càng giảm, đã dẫn đến
việc tiếp cận công nghệ này theo cách sử dụng
một thiết bị phần cứng đơn để xử lý một lượng lớn
các chức năng (‘one-box solution’ approach).
BV rơle và tự động hóa 
11
Kỹ thuật chế tạo rơle
Numerical relay 
 Sử dụng bộ vi xử lý đa chức năng đã cung cấp
cho rơle khả năng tính toán cần thiết đối với một
số lượng lớn các chức năng mà trước đây được
thực thi trong các phần tử phần cứng riêng biệt.
Tất cả chỉ gói gọn trong một phần cứng.
 y chỉ cần một lỗi của numerical rơle
cũng có thể làm cho rất nhiều chức năng bị kéo
theo, điều này khác với việc các chức năng khác
nhau được thực thi bởi các thiết bị riêng
BV rơle và tự động hóa 
12BV rơle và tự động hóa 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_bao_ve_role_va_tu_dong_hoa_chuong_2_ky_thuat_che_t.pdf