Bài giảng An ninh mạng LAN không dây - Nguyễn Hiếu Minh
Cấu trúc WLAN
Một WLAN thông thường gồm có 2 phần: các thiết
bị truy nhập không dây (Wireless Clients), các điểm
truy nhập (Access Points – AP).
huẩn IEEE 802.11 và hạ tầng
10 9/4/2012
Có hai loại mạng không dây cơ bản:
Kiểu Ad-hoc: Mỗi máy trong mạng giao tiếp trực
tiếp với nhau thông qua các thiết bị không dây mà
không dùng đến các thiết bị định tuyến (Wireless
Router) hay thu phát không dây (Wireless Access
Point).
Kiểu Infrastructure: Các máy trong mạng sử dụng
một hoặc nhiều thiết bị định tuyến hay thiết bị
thu phát để thực hiện các hoạt động trao đổi dữ
liệu với nhau.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng An ninh mạng LAN không dây - Nguyễn Hiếu Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng An ninh mạng LAN không dây - Nguyễn Hiếu Minh
ập tới các tài nguyên mạng khác nhau, một cơ sở dữ liệu sẽ được tạo ra. Dựa trên cơ sở dữ liệu này có thể thực hiện các phân tích và đánh giá các kết quả nhận được 56 9/4/2012 Rủi ro và các biện pháp đối phó với các điểm truy nhập giả (rogue AP) Các nguy cơ rủi ro Đây là kiểu nguy cơ mà hacker đứng ở giữa và trộm lưu lượng truyền giữa 2 nút. Nguy cơ này rất mạnh vì hacker có thể trộm tất cả lưu lượng đi qua mạng. Để thực hiện, hacker cần phải tạo ra một AP thu hút nhiều sự lựa chọn hơn AP chính thống. AP giả này có thể được thiết lập bằng cách sao chép tất cả các cấu hình của AP chính thống đó là: SSID, địa chỉ MAC, ... 57 9/4/2012 Các biện pháp đối phó Sử dụng các công cụ kiểm soát đặc biệt để phát hiện các vị trí đặt AP giả. Sử dụng các giải pháp bảo mật mạnh để tránh việc phân tích thông tin và thu được tham số cần thiết. 58 9/4/2012 4. Wi-Fi Protected Access –WPA/WPA2 Wi-fi allience cùng với IEEE đã cùng nhau xây dựng một giải pháp bảo mật mạnh hơn. Vào tháng 10/2002, WPA ra đời như một giải pháp bảo mật tăng cường cho WLAN. 59 9/4/2012 WPA đã làm tăng rất nhiều mức độ bảo vệ dữ liệu và điều khiển truy nhập cho các mạng WLAN đang tồn tại, nó đã giải quyết tất cả các vấn đề về các nguy cơ tổn thương trong giải pháp WLAN trước đó. Và nó được dùng để thay thế hoàn toàn WEP trong đảm bảo an toàn WLAN. WPA cung cấp bảo mật cho tất cả các phiên bản đã tồn tại của các thiết bị WLAN 802.11: a, b, nó cũng được thiết kế để tối thiểu hóa sự ảnh hưởng đến hiệu năng hoạt động của mạng. 60 9/4/2012 Nó chạy như phần mềm nâng cấp trong các thiết bị bán trên thị trường (AP, NIC). Các công ty sẽ được yêu cầu sử dụng các server xác thực như RADIUS, nhưng WPA cho phép những văn phòng nhỏ/người sử dụng cá nhân hoạt động ở một chế độ đặc biệt không cần chúng (sử dụng cơ chế mật khẩu chia xẻ để thực hiện kích hoạt bảo vệ WPA). WPA cung cấp việc bảo mật dữ liệu ở mức độ cao và chỉ những người dùng có quyền mới có thể truy nhập mạng nhờ một thuật toán mã hóa mạnh và khả năng xác thực mạnh. 61 9/4/2012 WPA hoạt động như thế nào Sử dụng TKIP để mã hóa (Temporary Key Integrity Protocol), sử dụng xác thực 802.1x với giao thức xác thực mở rộng EAP. TKIP sử dụng thuật toán RC4 đối với thiết kế chuẩn, một số nhà cung cấp có thể cung cấp AES như là một lựa chọn trong các sản phẩm WPA của họ. WPA sử dụng 48 bit IV thay cho 24 bit IV, nó làm tăng đáng kể mức an toàn. WPA có thể sử dụng khóa mới cho mỗi 802.11 frame, hoặc có thể dựa trên một thời khoảng được xác định trước trên AP. 62 9/4/2012 Sử dụng 8 byte MIC (Michael Message Integrity Check) để kiểm tra tính toàn vẹn bản tin. WPA sử dụng chuỗi IV để bảo vệ tấn công lặp lại. Giải pháp xác thực dựa trên 802.1X được tích hợp trong mỗi sản phẩm. WPA hỗ trợ sử dụng phương án EAP hoặc PSK để xác thực người dùng trong mạng. 63 9/4/2012 So sánh các tính năng của WPA và WEP 64 9/4/2012 Các tính năng của WPA 65 9/4/2012 IEEE 802.11i Tháng 1/2001, nhóm i được thành lập trong IEEE nhằm thực hiện nhiệm vụ nâng cao tính an toàn của vấn đề bảo mật và xác thực trong 802.11. IEEE 802.11i (WPA2), được phê chuẩn vào 24/6/2004, được thiết kế để tăng cường tính an ninh trong lớp MAC trong IEEE 802.11. Chuẩn 802.11i được giới thiệu như là một sự thay đổi nền tảng của các vấn đề xác thực, bảo mật và toàn vẹn, vì thế nó cung cấp một kiến trúc mới về an toàn mạng. Kiến trúc mới cho các mạng không dây được gọi là mạng an ninh mạnh (Robust Security Network - RSN) và sử dụng xác thực 802.1X, cơ chế phân phối khóa mạnh và các cơ chế kiểm tra toàn vẹn và bảo mật mới. 66 9/4/2012 67 9/4/2012 Nguyên tắc hoạt động 802.11 quảng bá, xác thực và kết hợp: Khi một trạm (STA) bắt đầu hoạt động, nó sẽ dò tìm các AP trong khoảng cách cho phép sử dụng các frame yêu cầu tìm kiếm. Các frame yêu cầu tìm kiếm được gửi trên mỗi kênh STA hỗ trợ, trong một cố gắng tìm kiếm tất cả các AP có SSID phù hợp và có tốc độ dữ liệu đáp ứng yêu cầu. 68 9/4/2012 Tất cả các AP trong phạm vi tìm kiếm và phù hợp với các yêu cầu quét tìm kiếm của STA sẽ đáp lại với một frame đáp trả tìm kiếm bao gồm các thông tin đồng bộ, tải của AP và các thông số bảo mật. STA sẽ xác định kết nối vào AP nào thông qua việc xem xét các thông tin nhận được. Sau khi STA xác định được AP tối ưu để kết nối tới chúng, khi đó WPA được hỗ trợ. 69 9/4/2012 Giao thức xác thực IEEE 802.1X IEEE 802.1X (điều khiển truy nhập mạng dựa trên cổng - Port-Based Network Access Control) được phát triển dành cho các mạng không dây, cung cấp các cơ chế xác thực, cấp quyền và phân phối khóa, và thực hiện điều khiển truy nhập đối với user truy nhập mạng. Cấu trúc IEEE 802.1X bao gồm 3 thành phần chính: User truy nhập mạng. Xác thực cung cấp điều khiển truy nhập mạng. Server xác thực. 70 9/4/2012 Trong các mạng không dây, AP hoạt động như xác thực cung cấp điều khiển truy nhập mạng. Mỗi cổng vật lý (cổng ảo trong WLAN) được chia thành 2 cổng logic tạo nên thực thể truy nhập mạng - PAE (Port Access Entity). Authenticator PAE luôn luôn mở để cho phép các frame xác thực đi qua, trong khi các dịch vụ PAE chỉ được mở khi xác thực thành công. Quyết định cho phép truy nhập thường được thực hiện bởi thành phần thứ ba, được gọi là server xác thực (nó có thể là một server Radius dành riêng hoặc chỉ là một phần mềm chạy trên AP). 71 9/4/2012 Chuẩn 802.11i thực hiện một số thay đổi nhỏ đối với 802.1X để các mạng không dây kiểm toán khả năng ăn trộm ID. Bản tin xác thực được kết hợp chặt chẽ để đảm bảo rằng cả user và AP tính toán khóa bí mật và cho phép mã hóa trước khi truy nhập vào mạng. User và authenticator liên lạc với nhau sử dụng giao thức dựa trên EAP. Chú ý rằng vai trò của authenticator chủ yếu là thụ động – nó chỉ đơn giản chuyển tiếp tất cả các bản tin đến server xác thực. 72 9/4/2012 73 9/4/2012 EAP là một khung cho sử dụng các phương pháp xác thực khác nhau (cho phép chỉ một số giới hạn các loại message – Request, Respond, Succcess, Failure) và dựa trên việc lựa chọn các phương pháp xác thực: EAP-TLS, EAP-TTLS, PEAP, Kerberos v5, EAP- SIM, ... Khi quá trình này hoàn thành, cả hai thực thể có một khóa bí mật chủ (Master key). Truyền thông giữa authenticator và server xác thực sử dụng giao thức EAPOL (EAP Over LAN), được sử dụng trong các mạng không dây để chuyển tiếp các dữ liệu EAP sử dụng các giao thức lớp cao như Radius. 74 9/4/2012 Một RSN đặc thù sẽ chỉ chấp nhận các thiết bị có khả năng RSN, nhưng IEEE 802.1i cũng hỗ trợ một kiến trúc mạng an toàn chuyển tiếp (Transitional Security Network - TSN) để cả hai hệ thống RSN và WEP cùng tham gia, cho phép các user nâng cấp các thiết bị của họ theo thời gian. Các thủ tục xác thực và kết hợp sử dụng cơ chế bắt tay 4 bước, kết hợp được gọi là kết hợp mạng an toàn mạnh (Robust Security Network Association - RSNA). 75 9/4/2012 Thiết lập một phiên truyền thông bao gồm 4 giai đoạn: Tán thành các chính sách bảo mật. Xác thực 802.1X. Nhận được khóa nguồn và phân phối. Bảo mật và toàn vẹn dữ liệu RSNA. 76 9/4/2012 Thiết lập một phiên truyền thông 77 9/4/2012 Giai đoạn 1 - tán thành các chính sách bảo mật: Ở giai đoạn này yều cầu các bên truyền thông thỏa thuận các chính sách bảo mật để sử dụng. Các chính sách bảo mật được hỗ trợ bởi AP được phát quảng bá trên các beacon hoặc trong các bản tin Probe Respond (tiếp sau một Probe Respond từ client). Tiếp theo là các xác thực mở (giống như trong các mạng TSN, ở đó xác thực là luôn luôn thành công). 78 9/4/2012 79 9/4/2012 Client phản ứng đưa ra các yêu cầu trong Associaton Request và được phê chuẩn bởi Associaton Respond từ AP. Các thông tin chính sách an toàn được gửi trong trường RSN IE, bao gồm: Các phương pháp xác thực được hỗ trợ (802.1X, PSK). Các giao thức an toàn cho truyền thông unicast (CCMP, TKIP, ...) – cặp khóa mã hóa. Các giao thức an toàn cho truyền thông multicast (CCMP, TKIP, ...) - nhóm khóa mã hóa. Hỗ trợ tiền xác thực, cho phép các user tiền xác thực trước khi được chuyển tới truy nhập mạng. 80 9/4/2012 Giai đoạn 2 – xác thực 802.1X Dựa trên EAP và các phương pháp xác thực được thỏa thuận ở giai đoạn 1 (EAP-TLS cho client và các chứng chỉ server (yêu cầu sử dụng PKI);, ...). 802.1X được bắt đầu khi AP yêu cầu định danh client, các thông tin đáp trả từ client bao gồm các thông tin về phương thức xác thực. Các bản tin hợp lệ sau đó được trao đổi giữa client và AS để sinh ra một khóa chủ (Master Key - MK). Tại điểm cuối của thủ tục một bản tin chấp nhận Radius được gửi từ AP tới client bao gồm MK và bản tin thành công EAP. 81 9/4/2012 82 9/4/2012 Giai đoạn 3 – cây khóa và phân phối Kết nối an toàn dựa trên các khóa bí mật. Trong RSN, mỗi khóa có một thời gian sống giới hạn và bảo mật tổng thể được đảm bảo nhờ sử dụng một tập hợp các khóa khác nhau, được tổ chức thành cây. Khi một phiên bảo mật được thiết lập sau khi xác thực thành công, các khóa tạm thời (khóa phiên) được tạo và thường xuyên cập nhật cho đến khi phiên bảo mật kết thúc. Có 2 bước bắt tay trong khi sinh khóa. 4-way Handshake sinh ra PTK (Pair-wire Transient Key) và GTK (Group Transient Key). Group Handshake Key: tạo mới cho GTK. 83 9/4/2012 84 9/4/2012 PMK (Pairwire Master Key) nhận được dựa trên phương pháp xác thực được sử dụng: Nếu sử dụng PSK, PMK = PSK. PSK được sinh ra từ mật khẩu thông thường (từ 8-63 ký tự) hoặc là một chuỗi 256 bit, cung cấp các giải pháp bảo mật cho cá nhân hoặc văn phòng nhỏ (không cần server xác thực). Nếu một AS được sử dụng, PMK nhận được từ MK của xác thực 802.11 X. 85 9/4/2012 86 9/4/2012 PMK bản thân không bao giờ được sử dụng cho mã hóa và kiểm tra toàn vẹn. nó được sử dụng để sinh ra một khóa mã hóa tạm thời PTK. Độ dài của PTK phụ thuộc vào giao thức mã hóa: 512 bit cho TKIP và 384 cho CCMP. PTK bao gồm các phần sau: KCK – 128 bit: khóa dành cho xác thực các bản tin (MIC) trong quá trình 4-way handshake và group handshake key. KEK - 128 bit: khóa để đảm bảo bảo mật dữ liệu trong quá trình 4-way handshake và group handshake key. TK – 128 bit: khóa cho mã hóa dữ liệu (được sử dụng bởi TKIP hoặc CCMP). TMK – 2x64 bit: khóa dành cho xac thực dữ liệu (được sử dụng chỉ với MIC). Một khóa dành riêng cho mỗi kênh liên lạc. 87 9/4/2012 88 9/4/2012 4-way handshake: được khởi nguồn từ AP, tạo cho nó có các khả năng: Xác nhận sự nhận biết của client với PTK. Sinh ra PTK mới. Cài đặt các khóa mã hóa và toàn vẹn. Xác nhận bộ mã hóa được chọn. 89 9/4/2012 90 9/4/2012 91 9/4/2012 Giai đoạn 4 – RSNA bảo mật và toàn vẹn dữ liệu Tất cả các khóa sinh ra ở các giai đoạn trên được sử dụng trong các giao thức hỗ trợ RSNA bảo mật và toàn vẹn. TKIP (Temporal Key Hash). CCMP (Counter-Mode/ Cipher Bock Chaining Message Authentication Code Protocol). WRAP (Wireless Robust Authenticated Protocol). 92 9/4/2012 TKIP WPA được xây dựng tương thích hoàn toàn với các thiết bị WLAN đang tồn tại. TKIP tăng nâng cao khả năng bảo mật và phải tuân theo các yêu cầu tương thích, vì vậy nó cũng sử dụng thuật toán mật mã dòng RC4. Vì vậy để sử dụng TKIP chỉ cần nâng cấp phần mềm. Trong thực tế hầu hết các chuyên gia tin rằng TKIP là một giải pháp mã hóa mạnh hơn WEP. Tuy nhiên họ cũng đồng ý rằng TKIP chỉ là một giải pháp tạm thời vì nó sử dụng RC4. 93 9/4/2012 Ưu điểm chính của TKIP so với WEP là sự luân phiên khóa. TKIP sử dụng thay đổi thường xuyên các khóa mã cho RC4 (khoảng 10000 packet), và véc tơ khởi tại IV được tạo khác. TKIP được bao gồm trong 802.11i như là một lựa chọn. 94 9/4/2012 Trên thực tế, TKIP bao gồm 4 thuật toán để thực hiện tốt nhất các khả năng an toàn: Mã kiểm tra tính toàn vẹn bản tin (MIC): có thể thực hiện trên phần mềm chạy trên các CPU tốc độ thấp. Nguyên tắc chuỗi IV mới. Chức năng trộn khóa trên mỗi gói. Phân phối khóa: một phương pháp mới để phân phối khóa. 95 9/4/2012 Chức năng trộn khóa trên mỗi gói 96 9/4/2012 Giá trị MIC được tính 97 9/4/2012 CCMP Không giống như TKIP bắt buộc phải được xây dựng để tương thích với các phần cứng WEP đã có. CCMP là một giao thức được thiết kế mới. CCMP sử dụng chế độ đếm (Counter mode) kết hợp với một phương thức xác thực bản tin được gọi là CBC-MAC để tạo MIC. Một số tính năng mới cũng được phát triển thêm như sử dụng một khóa đơn cho mã hóa và xác thực (với các IV khác nhau) hoặc bao phủ phần dữ liệu không được mã hóa bởi xác thực. 98 9/4/2012 99 9/4/2012 Các điểm yếu trong WPA/WPA2 Chỉ một ít các điểm yếu nhỏ được phát hiện trên WPA/WPA2 từ khi chúng được phê chuẩn, không có điểm yếu là là quá nguy hiểm. Hầu hết các điểm yếu thực tế là tấn công chống lại khóa PSK của WPA/WPA2. Như đã biết PSK là phương án thay thế của 802.1x PMK sinh ra bởi AS. Nó là một chuỗi 256 bit hoặc một mật khẩu từ 8-63 ký tự, được sử dụng để sinh ra sử dụng thuật toán: PSK = PMK = PBKDF2 (pass, SSID, SSID length, 4096, 256), ở đây PBKDF2 là một phương pháp được sử dụng trọng PKCS #5, 4096 là số lượng của các hàm hash và 256 là giá trị lối ra. PTK được sinh ra từ PMK sử dụng 4-way handshake và tất cả thông tin được sử dụng để tính toán giá trị của nó được truyền ở dạng plaintext. 100 9/4/2012 Sức mạnh của PTK vì thế dựa trên các giá trị của PMK, để PSK hiệu quả bằng cách sử dụng các mật khẩu mạnh. Như đã được chỉ ra bởi Robert Moskiwitz, bản tin thứ hai của 4-way handshake phải chịu được các tấn công sử dụng từ điển và brute force. Có một số tiện ích được tạo ra để lợi dụng điểm yếu này, aicrack được sử dụng để tấn công PSK trong WPA. 101 9/4/2012 Giao thức thiết kế (4096 hàm hash cho mỗi pass) nghĩa là một tấn công brute force sẽ rất chậm. Một biện pháp chống lại tấn công mật khẩu là sử dụng ít nhất mật khẩu 20 ký tự. Để thực hiện tấn công này attacker phải bắt được các bản tin trong quá trình 4-way handshake nhờ chế độ giám sát thụ động mạng không dây hoặc sử dụng tấn công không xác thực. 102 9/4/2012 Các bước tấn công Bước 1: kích hoạt chế độ quan sát. # airmon.sh start ath0 Bước tiếp theo sẽ tìm kiếm các mạng và các client kết nối tới nó. Bước cuối là thực hiện một tấn công sử dụng từ điển 103 9/4/2012 104 9/4/2012 105 9/4/2012
File đính kèm:
- bai_giang_an_ninh_mang_lan_khong_day_nguyen_hieu_minh.pdf