Application of the structure equation model impacts of socio-economic changes on poverty reduction in Vietnam’s ethnic minority region
In Vietnam, there are many studies that have pointed out causes of high poverty in
ethnic minority areas and have proposed poverty reduction policies. However, poverty among
ethnic minority groups remains an increasing and prolonged challenge. This article applies the
structural equation model to consider impacts of socio-economic changes on poverty reduction in
ethnic minority areas in Vietnam over the past 5 years, and then provides recommendations for
poverty reduction policies for ethnic minorities. It is indicated in the research that in addition to the
improvement of the quality of education, measures such as strengthening management of and
improving the quality of cultural activities, focusing on the improvement of the spiritual
significance of cultural activities, festivals, and movements, and promoting ethnic minority
identity can be the key to poverty reduction in those areas.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Application of the structure equation model impacts of socio-economic changes on poverty reduction in Vietnam’s ethnic minority region
ưa vào phân tích tiếp trong bước 3. Bước 3: Phân tích nhân tố khẳng định CFA Phần mềm mô hình hóa phương trình cấu trúc AMOS 24 được sử dụng để thực hiện việc phân tích nhân tố khẳng định CFA. Bảng 4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Pattern Matrix) Nhân tố 1 2 3 4 5 6 7 II.C.9 TCĐR - Tiếp cận hệ thống thủy lợi/nước tưới tiêu cho đồng ruộng, nương rẫy 0,925 II.C.8 TCĐR - Tiếp cận hệ thống đường ra ruộng đồng, nương rẫy 0,778 II.D.15 TCĐR - Chất lượng hệ thống đường ra ruộng đồng, nương rẫy 0,765 II.D.16 TCĐR - Hệ thống thủy lợi (kênh, mương,...) 0,730 II.A.20 GNGHEO - Việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất/kinh doanh của người dân 0,709 II.A.21 GNGHEO - Hoạt động chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi... 0,696 II.A.22 GNGHEO - Hoạt động đền ơn, đáp nghĩa hộ gia đình chính sách 0,667 II.A.23 GNGHEO - Hoạt động giảm nghèo 0,630 II.A.6 QLVHXH - Ý nghĩa tinh thần của các hoạt động văn hóa, lễ hội, phong trào 0,757 II.A.7 QLVHXH - Việc quản lý các hoạt động văn hóa, lễ hội, phong trào 0,741 II.A.5 QLVHXH - Hoạt động quản lý các dịch vụ khám, chữa bệnh 0,655 II.A.4 QLVHXH - Hoạt động quản lý giáo dục 0,635 II.D.1 CLGD - Chất lượng của hệ thống giáo dục 0,824 II.D.3 CLGD - Chất lượng học tập của học sinh 0,783 II.D.2 CLGD - Chất lượng của đội ngũ giáo viên 0,708 II.D.12 NUOC - Chất lượng hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt 0,885 II.D.13 NUOC - Chất lượng nguồn nước sạch sinh hoạt 0,756 II.C.6 NUOC - Tiếp cận hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt 0,570 II.E.6 ANNINH - Số vụ mâu thuẫn giữa các hộ gia đình 0,793 II.E.5 ANNINH - Số vụ mâu thuẫn vợ chồng trong các hộ gia đình 0,744 II.E.1 ANNINH - Các hành vi say rượu gây rối 0,626 II.E.2 ANNINH - Các hành vi trộm cắp 0,557 II.D.9 DIEN - Chất lượng hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia 0,891 II.D.10 DIEN - Sự ổn định của nguồn điện lưới quốc gia 0,547 II.C.4 DIEN - Tiếp cận hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia 0,497 Phương pháp trích: Principal Axis Factoring. Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization. Hội tụ sau 7 vòng lặp. Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài. N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19 16 Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, nhóm nghiên cứu sử dụng các tham chiếu được đề xuất bởi các nhà nghiên cứu về phân tích mô hình SEM. Khi các giá trị chưa phù hợp, mô hình được điều chỉnh theo nguyên tắc thiết lập các cặp quan hệ có MI > 4 (MI là hệ số điều chỉnh ứng với sự thay đổi của χ2 trên một bậc tự do) nhưng sự điều chỉnh này phải đảm bảo phù hợp về mặt cơ sở lý thuyết và bao hàm ý nghĩa về mặt thực tiễn. Một số biến quan sát được loại ở bước này căn cứ trên các giá trị kiểm định để đảm bảo tính phù hợp của mô hình. Kết quả phân tích đưa ra 7 nhân tố chính với 22 biến quan sát được sử dụng trong mô hình CFA. Các chỉ số để đánh giá mô hình đều đạt yêu cầu theo các ngưỡng tham chiếu (Bảng 5). Như vậy, các thang đo của các nhóm nhân tố trong mô hình không có mối tương quan giữa các sai số của biến nên đều đạt được tính đơn hướng, mô hình phù hợp. Bảng 5. Tham chiếu ngưỡng đánh giá độ phù hợp của mô hình Tiêu chí đánh giá Mô hình hiệu chỉnh Ngưỡng đánh giá Nguồn tham khảo χ2/df (cmin/df) 2,055 < 3 tốt; < 5 chấp nhận được Hair Jr, Anderson [14], Hu và Bentler [15] P-value 0,000 < 0,5 Arbuckle và Wothke [16], Rupp và Segal [17] NFI 0,856 > 0,90 Chin và Todd [18], Hair Jr, Anderson [14] CFI 0,921 > 0,95 rất tốt, > 0,90 tốt Bentler và Bonett [19], Tho và Trang [20] GFI 0,818 > 0,90 tốt, > 0,80 chấp nhận được Segar và Grover [21], Chin và Todd [18], Baumgartner và Homburg [22] RMSEA 0,062 < 0,05 tốt; 0,05-0,10 trung bình; Steiger [23], Segar và Grover [21], Chin và Todd [18] PCLOSE 0,014 > 0,05 tốt; > 0,01 chấp nhận được Hair Jr, Anderson [14] Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài. Bảng 6. Giá trị phân tích độ tin cậy, tính hội tụ và tính phân biệt của mô hình CFA Nhân tố CR AVE MSV MaxR(H) 1 2 3 4 5 6 7 1 0,893 0,677 0,248 0,897 0,823 2 0,840 0,637 0,327 0,844 0,223** 0,798 3 0,765 0,522 0,458 0,776 0,292*** 0,572*** 0,722 4 0,788 0,557 0,458 0,814 0,302*** 0,488*** 0,677*** 0,746 5 0,861 0,676 0,248 0,907 0,498*** 0,159* 0,327*** 0,293*** 0,822 6 0,765 0,540 0,016 0,851 -0,053 -0,127† -0,062 -0,093 0,055 0,735 7 0,783 0,548 0,234 0,798 0,398*** 0,278*** 0,484*** 0,300*** 0,414*** 0,026 0,740 Ghi chú: p < 0,100; * p < 0,050; ** p < 0,010; *** p < 0,001 Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài. Mô hình cũng được kiểm định về độ tin cậy, tính hội tụ và tính phân biệt. Các giá trị hệ số tải chuẩn hóa có giá trị lớn hơn 0,5 và giá trị độ tin cậy tổng hợp (CR) không nhỏ hơn 0,7 - do đó mô hình CFA có độ tin cậy [9]. Giá trị phương sai trung bình được trích AVE không nhỏ hơn 0,5 cho thấy các nhóm nhân tố có tính hội tụ [9]. Phương sai riêng lớn nhất MVE > AVE cho thấy các nhóm nhân tố có tính phân biệt [9]. N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19 17 Bước 4: Phân tích mô hình SEM Căn cứ trên khung phân tích lý thuyết, các nhóm nhân tố được phân tích theo mô hình SEM, dựa trên kết quả mô hình CFA đã xác định tại Bước 3. Bước này xác định các mối quan hệ tác động giữa các nhóm nhân tố. 3. Kết quả nghiên cứu Như đã đề cập, có nhiều nghiên cứu xem xét các yếu tố tác động đến giảm nghèo, trong đó có tăng cường chất lượng giáo dục, tăng cường cơ sở hạ tầng (điện, nước, tiếp cận đồng ruộng) và quản lý văn hóa - xã hội. Tăng cường chất lượng giáo dục và giảm nghèo có thể giảm các nguy cơ tiềm ẩn về mất trật tự an ninh xã hội. Phân tích đường dẫn theo mô hình SEM (Hình 1) nhằm kiểm định lại các mối quan hệ này đối với vùng DTTS ở Việt Nam trong thời gian qua cho kết quả thể hiện tại Bảng 7. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cải thiện của chất lượng giáo dục (thể hiện ở chất lượng hệ thống giáo dục, đội ngũ giáo viên, việc học tập của học sinh), quản lý văn hóa xã hội (thể hiện qua việc quản lý các dịch vụ khám chữa bệnh, các hoạt động văn hóa, lễ hội, phong trào) và việc sử dụng điện lưới quốc gia (thể hiện qua khả năng tiếp cận, chất lượng, sự ổn định của hệ thống điện lưới quốc gia) có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến giảm nghèo ở các vùng DTTS. Mức ảnh hưởng lớn nhất đến các hoạt động giảm nghèo là sự cải thiện hoạt động quản lý văn hóa - xã hội (khi QLVHXH tăng 1 độ lệch chuẩn thì GNGHEO tăng 0,470 độ lệch chuẩn), sau đó đến cải thiện chất lượng giáo dục và việc sử dụng điện (khi CLGD hoặc DIEN tăng 1 độ lệch chuẩn thì GNGHEO tăng lần lượt là 0,279 và 0,268 độ lệch chuẩn). k Hình 1. Kết quả nghiên cứu theo mô hình SEM về mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố biến đổi xã hội. Bảng 7. Kết quả hồi quy mô hình SEM Nhóm nhân tố phụ thuộc Nhóm nhân tố độc lập Ước lượng chưa chuẩn hóa Ước lượng chuẩn hóa P-value (*** p < 0,001) GNGHEO QLVHXH 0,248 0,470 *** GNGHEO DIEN 0,234 0,279 *** GNGHEO CLGD 0,162 0,268 *** GNGHEO TCDR -0,012 -0,021 0,736 CLGD QLVHXH 0,397 0,455 *** CLGD DIEN 0,22 0,158 0,037** CLGD NUOC -0,028 -0,040 0,580 ANNINH CLGD -0,312 -0,139 0,140 ANNINH GNGHEO 0,07 0,019 0,844 Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài. N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19 18 Tác động của sự cải thiện khả năng tiếp cận ruộng đồng đến việc giảm nghèo không có ý nghĩa thống kê. Điều này phù hợp với nhận xét của WB trong báo cáo nghiên cứu năm 2019 [4], cho rằng việc tăng cường các sinh kế phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng hơn trong việc giảm nghèo. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong hoạt động giảm nghèo ở các vùng DTTS thì hoạt động chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em mồ côi và hoạt động đền ơn, đáp nghĩa hộ gia đình chính sách có ý nghĩa quan trọng, các hoạt động này được thực hiện tốt hơn khi việc quản lý văn hóa - xã hội được cải thiện. Khi chất lượng giáo dục tăng thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tốt hơn. Việc tăng cường khả năng tiếp cận điện lưới quốc gia và chất lượng điện cũng cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và do đó tác động tích cực đến việc giảm nghèo. Chất lượng giáo dục được cải thiện khi việc quản lý văn hóa - xã hội và hệ thống điện được tăng cường. Khi QLVHXH tăng 1 độ lệch chuẩn thì CLGD tăng 0,455 độ lệch chuẩn. Khi việc tiếp cận sử dụng điện và mức độ ổn định của nguồn điện được cải thiện 1 đô lệch chuẩn thì chất lượng giáo dục cũng tăng 0,158 độ lệch chuẩn. Sự cải thiện khả năng tiếp cận và chất lượng nguồn nước sạch không có tác động có ý nghĩa thống kê đến chất lượng giáo dục. Ở vùng DTTS nước ta, tình hình an ninh trật tự xã hội không bị ảnh hưởng bởi tình trạng nghèo đói và chất lượng giáo dục một cách có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể được giải thích do sự xung đột xã hội chủ yếu do tình trạng phân hóa giàu nghèo. Ở vùng DTTS, do điều kiện kinh tế - xã hội chưa phát triển nên phân hóa giàu nghèo chưa diễn ra mạnh mẽ, vì vậy tình hình an ninh trật tự xã hội chưa chịu ảnh hưởng đáng kể của tình trạng nghèo. Chất lượng giáo dục của vùng DTTS cũng không có sự khác biệt rõ rệt, do đó yếu tố này cũng không ảnh hưởng một cách có ý nghĩa thống kê đến tình hình an ninh trật tự xã hội. Mô hình chỉ giải thích được 1,6% sự biến thiên của biến ANNINH. Điều này cho thấy ở vùng DTTS, tình trạng nghèo, chất lượng giáo dục cũng như sự thay đổi các yếu tố kinh tế - xã hội được nghiên cứu không có ảnh hưởng đáng kể đến trật tự an ninh xã hội. Kết quả mô hình cũng cho thấy các biến độc lập tác động lên 60% sự biến thiên của biến GNGHEO và 26% sự biến thiên của CLGD. Điều này cho thấy mô hình rất phù hợp trong việc giải thích ảnh hưởng của sự biến đổi các yếu tố kinh tế xã hội đến giảm nghèo ở vùng DTTS. Mô hình cũng giải thích được một phần tác động lên chất lượng giáo dục ở vùng DTTS. 4. Kết luận và khuyến nghị Nghiên cứu cho thấy yếu tố văn hóa đóng vai trò quan trọng đối với việc giảm nghèo và nâng cao chất lượng giáo dục của các vùng DTTS. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển và hội nhập, bản sắc văn hóa ở các cộng đồng DTTS rất dễ bị mai một. Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng giáo dục, vốn được xem như là chìa khóa cho việc giảm nghèo và phát triển vùng DTTS, cũng phụ thuộc vào bảo tồn và phát huy các hoạt động văn hoá. Việc cải thiện hệ thống cung cấp điện trong thời gian vừa qua đã có tác động tích cực đến giảm nghèo ở cho vùng DTTS của Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy để giải quyết vấn đề nghèo đói, giúp ổn định và phát triển sản xuất ở các vùng DTTS, Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền, địa phương cần chú trọng cải thiện các nội dung sau (xếp theo thứ tự ưu tiên): i) Tăng cường quản lý và cải thiện chất lượng các hoạt động văn hóa, lễ hội, phong trào, chú trọng nâng cao ý nghĩa tinh thần của các hoạt động văn hóa - lễ hội - phong trào của vùng DTTS, phát huy bản sắc dân tộc; ii) Tăng cường quản lý giáo dục để nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục, chú trọng cải thiện chất lượng dạy của học sinh và kết quả học tập của học sinh; iii) Cải thiện hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia, đảm bảo chất lượng và sự ổn định của nguồn điện. N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19 19 Tài liệu tham khảo [1] P.D. Tung et al., Ethnic minorities and sustainable development goals: Who will be left behind?, Ethnic Committee, Irish Aid, UNDP, 2016. [2] World Bank, Country social analysis: Ethnicity and development in Vietnam, World Bank Washington, DC, 2009. [3] V. Kozel, Well begun but not yet done: Progress and emerging challenges for poverty reduction in Vietnam: World Bank Publications, 2014. [4] World Bank, Drivers of Socio-Economic Development Among Ethnic Minority Groups in Vietnam: World Bank, 2019. [5] B. Baulch, Ethnic minority poverty in Vietnam. Chronic Poverty Research Centre Working Paper, 2010. [6] Oxfam in Vietnam, Poverty reduction models in some ethnic minority communities in Vietnam, 2013. [7] S. Zhang, D. McGhee, Social policies and ethnic conflict in China: Lessons from Xinjiang, Springer, 2014. [8] Ethnic Committee and General Statistics Office, Results from the survey on the socio-economic situation of 53 ethnic minorities in 2019, Statistics Publisher, 2020 (in Vietnamese). [9] J.R. Hair et al., Multivariate data analysis: A global perspective, Upper Saddle River, NJ: Pearson. 7 ed., 2010. [10] R.A. Peterson, A meta-analysis of Cronbach's coefficient alpha. Journal of consumer research, 21(2) (1994) 381-391. [11] I.H. Bernstein, J.C. Nunnally, Psychometric theory, New York: McGraw-Hill, Oliva, TA, Oliver, RLMacMillan, IC (1992), A catastrophe model for developing service satisfaction strategies, Journal of Marketing 56 (1994) 83-95. [12] Y. Dodge, The concise encyclopedia of statistics, Springer Science & Business Media, 2008. [13] G.W. Snedecor, W.G. Cochran, Statistical Methods, eight ed., Iowa state University press, Ames, Iowa, 1989. [14] J.J. Hair et al., Multivariate Data Analysis, New Jersey, Prentice Hall, 1998, pp. 287-386. [15] L.T. Hu, P.M. Bentler, Cutoff criteria for fit indexes in covariance structure analysis: Conventional criteria versus new alternatives. Structural equation modeling: a multidisciplinary journal 6(1) (1999) 1-55. [16] J.L. Arbuckle, W. Wothke, Amos 4.0 user's guide, SmallWaters Corporation Chicago, IL, 1999. [17] M. Rupp, R. Segal, Confirmatory factor analysis of a professionalism scale in pharmacy, Journal of Social and Administrative Pharmacy 6(1) (1989) 31-38. [18] W.W. Chin, P.A. Todd, On the use, usefulness, and ease of use of structural equation modeling in MIS research: a note of caution. MIS Quarterly, 1995, pp. 237-246. [19] P.M. Bentler, D.G. Bonett, Significance tests and goodness of fit in the analysis of covariance structures. Psychological Bulletin 88(3) (1980) 588-606. [20] N.D. Tho, N.T.M. Trang, Scientific research in business, Statistics Publishers, 2009. [21] H. Segar, V. Grover, Re-examining perceived ease of use measurements and perceived usefulness, Decision sciences, 1993. [22] H. Baumgartner, C. Homburg, Applications of structural equation modeling in marketing and consumer research: A review. International journal of Research in Marketing 13(2) (1996) 139-161. [23] J.H. Steiger, Structural model evaluation and modification: An interval estimation approach. Multivariate behavioral research 25(2) (1990) 173-180. E e
File đính kèm:
- application_of_the_structure_equation_model_impacts_of_socio.pdf