Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình

Sử dụng phân chuồng ủ là biện pháp canh tác lâu đời trong nông nghiệp truyền thống. Trong nông nghiệp hữu cơ hiện đại, đây cũng là một biện pháp chính để tăng độ màu mỡ của đất và bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng thay thế cho phân bón hóa học. Trong nghiên cứu này, đã sử dụng phân chuồng được ủ bằng chế phẩm vi sinh mới VNUA-MiosV (HC2) với lượng bón 10, 12 và 14 tấn/ha với phân chuồng ủ bằng chế phẩm thông dụng Emuniv (HC1- đối chứng) bón 12 tấn/ha, nhằm đánh giá hiệu quả của hai loại phân bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số loại rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình đồng thời xác định được lượng phân bón HC2 phù hợp. Kết quả nghiên cứu trong 3 vụ năm 2018 trên 3 loại rau khác nhau (rau cà chua - vụ xuân hè, rau muống - vụ hè thu và rau bắp cải - vụ đông) cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về sinh trưởng, sinh lý và năng suất giữa công thức bón phân HC2 (CT3) và HC1 (CT1) nhưng bón phân ủ bằng chế phẩm mới làm tăng năng suất cá thể và một số chỉ tiêu chất lượng của rau hữu cơ so với đối chứng. Lượng phân chuồng ủ bằng chế phẩm mới 14 tấn/ha cho thấy có hiệu quả tốt nhất về sinh trưởng, năng suất và chất lượng với tất cả 3 loại rau hữu cơ. Kết hợp số liệu hiệu quả kinh tế công thức bón 12 tấn HC2/ha cho hiệu quả kinh tế cao nhất đối với cây cà chua và công thức bón 14 tấn HC2 là tốt nhất đối với cây rau muống và cải bắp. Nghiên cứu cho thấy chế phẩm mới có thể đã làm tăng chất lượng phân chuồng ủ từ đó góp phần tăng sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây trồng đặc biệt trong canh tác hữu cơ

Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 2800
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình

Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (Vnua-Miosv) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn, Hòa Bình
1997) [19] về ảnh hưởng của phân 
hữu cơ và phân vô cơ đến chất lượng đất và cây trồng 
cho thấy phân hữu cơ nâng cao chất lượng đất từ đó 
tăng hàm lượng protein và bột của củ khoai tây và lúa 
mì và nâng cao chất lượng bảo quản sau thu hoạch. 
Thí nghiệm của Kandil & Gad (2009) [20] cũng chỉ 
ra rằng sử dụng phân chuồng có ảnh hưởng tích cực 
đến sinh trưởng của cây trồng, năng suất, thành phần 
dinh dưỡng và khoáng chất của cây súp lơ. Thí 
nghiệm của Del Amor, 2007 [21] cho thấy bón phân 
hữu cơ làm giảm khối lượng tươi của cây và lá ớt ngọt 
nhưng không giảm về năng suất so với bón kết hợp 
phân hữu cơ với phân vô cơ và bón phân vô cơ nhưng 
bón phân hữu cơ làm tăng số lượng quả đạt chất 
lượng tốt, hàm lượng nitrat trong quả giảm thấp và có 
giá trị cao hơn về độ chắc, độ dày thịt quả, pH và 
hàm lượng chất rắn hòa tan. Thí nghiệm của Thuy & 
cs., 2017 [22] cho thấy bón phân giun quế làm tăng 
chiều cao cây, số lá, khối lượng quả và năng suất cà 
chua, độ dày thịt quả, hàm lượng đường và độ Brix. 
Bảng 6. Ảnh hưởng của phân chuồng ủ đến hàm lượng dinh dưỡng trong rau 
Cà chua Rau muống Cải bắp Công 
thức (1)* (2) (3) (4) (1) (2) (3) (4) (1) (2) (3) (4) 
CT1-đ/c 27,3 a 14,5 a 16,2 b 29,7 a 57,2 a 10,0 a 8,4 b 60,7 b 8,1 c 12,1 d 6,5 a 29,2 bc 
CT2 26,5 a 14,8 a 14,6 b 28,1 a 57,7 a 10,1 a 9,0 b 62,5 a 8,0 d 12,3 c 5,6 a 30,6 b 
CT3 26,8 a 15,4 a 21,1 a 30,4 a 57,3 a 10,6 a 9,4 ab 62,5 a 8,7 b 13,1 b 6,4 a 34,4 a 
CT4 27,8 a 16,3 a 22,1 a 29,9 a 59,8 a 10,5 a 10,5 a 62,2 a 9,1 a 14,1 a 7,5 a 27,8 c 
LSD0,05 7,76 7,35 2,68 11,45 3,13 0,89 1,49 1,69 0,03 0,12 2,50 2,34 
CV (%) 14,3 24,1 7,2 19,4 2,7 4,3 8,0 1,4 0,2 0,5 19,2 3,8 
*(1): Vitamin C (mg/100 g), (2): Carotenoid tổng số (mg/100 g), (3): Đường tổng số (mg/100 g), (4): 
Hydrat cacbon (mg/100 g). 
Ghi chú: Các chữ cái giống nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác không có ý nghĩa thống kê ở độ 
tin cậy 95% và ngược lại. 
Số liệu bảng 6 cho thấy công thức bón phân 
khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến chỉ tiêu chất 
lượng rau hữu cơ. Bón phân HC2 làm tăng hàm 
lượng vitamin C và Carotenoid của cây cải bắp. Công 
thức bón phân HC2 cũng làm tăng hàm lượng đường 
tổng số của cà chua và rau muống. Hàm lượng 
hydratcacbon cũng thay đổi ở các công thức bón 
phân khác nhau trên cây cải bắp. Trên cây trồng 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 42 
khác mặc dù không có sự sai khác có ý nghĩa nhưng 
các chỉ tiêu chất lượng có xu hướng tăng ở các công 
thức bón phân HC2. Đặc biệt, các chỉ tiêu này thay 
đổi và đạt cao nhất ở các công thức 3 và 4 (lượng bón 
12 và 14 tấn HC2/ha). Nghiên cứu ảnh hưởng của 
canh tác hữu cơ và thông thường đến chất lượng cà 
chua chỉ ra rằng trong điều kiện canh tác hữu cơ do 
không được cung cấp phân đạm nhiều dẫn đến cây 
trồng hoạt hóa những cơ chế tự bảo vệ và hình thành 
nhiều các hoạt chất thứ cấp như vitamin C và các 
chất chống ô xi hóa qua đó làm tăng chất lượng quả 
[23]. 
3.3.3. Ảnh hưởng của phân chuồng ủ đến độ an 
toàn của sản phẩm 
Phân tích ảnh hưởng của các công thức bón 
phân đến độ an toàn của sản phẩm thể hiện trong 
bảng 7 cho thấy: Hàm lượng nitrat của các sản phẩm 
hữu cơ biến động ở các công thức bón phân khác 
nhau nhưng đều trong ngưỡng cho phép rau an toàn 
theo tiêu chuẩn TCVN và WHO. Hàm lượng NO3
- 
(mg/kg) theo Tiêu chuẩn của WHO (2015) [24], quy 
định tại Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT [25] và 
Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN (TCVN) [26] cho 
các loại cà chua, rau ăn lá, bắp cải lần lượt là 150, 600 
và 500 mg/kg. Hàm lượng vi khuẩn nguy hại cũng 
đạt ngưỡng cho phép là < 10 CFU/g đối với E. coli và 
0 đối với Salmonella. Điều này rất quan trọng vì nguy 
hại lớn nhất trong việc sử dụng phân chuồng làm 
phân bón là sự tồn dư các vi sinh vật gây hại cho 
người tiêu dùng sản phẩm rau. Có thể thấy chế phẩm 
đã có hiệu quả cao trong việc diệt trừ các mầm mống 
bệnh hại trong phân chuồng. 
Bảng 7. Ảnh hưởng của phân chuồng ủ đến dư lượng nitrat và mật độ vi sinh vật gây hại trong rau 
Cà chua Rau muống Cải bắp 
Công 
thức 
Dư lượng 
nitrat 
(mg/1000g) 
E. coli 
(CFU/g) 
Salmonell
a 
(CFU/g) 
Dư lượng 
nitrat 
(mg/1000g) 
E. coli 
(CFU/
g) 
Salmonell
a 
(CFU/g) 
Dư lượng 
nitrat 
(mg/1000g) 
E. coli 
(CFU/g) 
Salmone
lla 
(CFU/g) 
CT1-đ/c 131,4 <10 0 236,3 <10 0 252,6 <10 0 
CT2 139,0 <10 0 207,4 <10 0 315,0 <10 0 
CT3 142,5 <10 0 227,5 <10 0 226,5 <10 0 
CT4 138,1 <10 0 271,9 <10 0 268,4 <10 0 
LSD0,05 19,79 - - 13,37 - - 1,46 - - 
CV (%) 5,7 - - 2,8 - - 0,3 - - 
3.4. Ảnh hưởng của phân chuồng ủ đến hiệu quả kinh tế của sản xuất rau hữu cơ 
Bảng 8. Ảnh hưởng của phân chuồng ủ đến hiệu quả kinh tế của rau hữu cơ 
Đơn vị tính: triệu đồng/ha 
 Cà chua Rau muống Cải bắp 
Công 
thức 
Tổng 
chi 
Tổng 
thu 
Lãi 
thuần 
Tổng 
chi 
Tổng 
thu 
Lãi 
thuần 
Tổng 
chi 
Tổng 
thu 
Lãi 
thuần 
CT1-đ/c 57,87 310,35 252,48 40,12 222,00 181,89 49,86 312,00 262,14 
CT2 56,25 295,35 239,10 38,50 215,85 177,36 48,24 307,50 259,26 
CT3 57,93 327,60 269,67 40,18 241,80 201,63 49,92 315,00 265,08 
CT4 59,61 321,75 262,14 41,86 257,25 215,40 51,60 331,50 279,90 
Bảng 8 cho thấy công thức phân chuồng ủ bằng 
chế phẩm (CT3) mới mặc dù không có sự khác biệt 
về năng suất có ý nghĩa so với công thức đối chứng 
(CT1) nhưng do năng suất có giá trị cao hơn nên lãi 
thuần thu được cao hơn công thức đối chứng trên cả 
3 cây trồng đặc biệt đối với cây cà chua chênh lệch 
lên tới 17,19 triệu đồng/ha so với công thức đối 
chứng. Đối với cây cà chua, công thức 3 cho hiệu quả 
kinh tế cao nhất, đối với cây rau muống và cải bắp thì 
công thức 4 thu được lãi thuần cao nhất. 
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu cho thấy xử lý phân chuồng 
bằng chế phẩm mới VNUA-MiosV không làm tăng 
chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý và năng suất so với đối 
chứng ở cùng lượng phân bón nhưng có tác động tốt 
hơn ở một số chỉ tiêu như khối lượng trung bình quả 
cà chua, ngọn rau muống và bắp cải; tăng hàm lượng 
vitamin C và Carotenoid của cây cải bắp và hàm 
lượng đường tổng số của cà chua và rau muống. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 43 
Công thức bón 14 tấn HC2/ha cho chỉ tiêu sinh 
trưởng, sinh lý và năng suất cao nhất ở tất cả 3 cây 
trồng thử nghiệm. Các công thức bón phân đều cho 
sản phẩm đạt độ an toàn về dư lượng nitrat và sinh 
vật gây hại. 
Công thức bón 12 tấn HC2/ha cho hiệu quả kinh 
tế cao nhất đối với cây cà chua và công thức bón 14 
tấn HC2 là tốt nhất đối với cây rau muống và cải bắp. 
4.2. Đề nghị 
Nghiên cứu mới chỉ dừng ở phạm vi đánh giá 
ảnh hưởng của phân chuồng được ủ bằng chế phẩm 
mới đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng rau 
hữu cơ, cần có những nghiên cứu sâu hơn để chỉ ra 
được cơ chế tác động dẫn đến sự thay đổi của cây 
trồng về sinh trưởng, sinh lý, năng suất và chất lượng 
khi bón các loại phân hữu cơ khác nhau từ đó có thể 
đưa ra những tiêu chí cho chất lượng phân hữu cơ. 
Thí nghiệm cần được đánh giá trong thời gian dài 
(nghiên cứu dài hạn) do phân hữu cơ có tác dụng 
chậm và lâu dài sau khi bón vào đất. 
LỜI CẢM ƠN 
Nghiên cứu này được hỗ trợ kinh phí từ đề tài 
cấp Bộ của Bộ Nông nghiệp và PTNT B2017-11-01TĐ 
cho Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abou El-Magd, M. M., A. M, El-Bassiony and 
Z. F. Fawzy, 2006. Effect of organic manure with or 
without chemical fertilizers on growth, yield and quality 
of some varieties of broccoli plants. Journal of Applied 
Sciences Research, 2(10): 791-798. [18]. 
2. Adekiya A. O. & Agbede T. M. (2009). Growth 
and yield of tomato (Lycopersicon esculentum Mill) as 
influenced by poultry manure and NPK 
fertilizer. Emirates Journal of Food and Agriculture, 10-
20. [13]. 
3. Ahmad R. Jilani G., Arshad M., Zahir Z.A. & 
Khalid A. (2007). Bio-conversion of organic wastes for 
their recycling in agriculture: an overview of 
perspectives and prospects. Ann Microbiol, 57: 471-479. 
[3]. 
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008). Quyết định 
số 99/2008/QĐ-BNN về việc ban hành “Quy định quản 
lý, sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn”. [26]. 
5. Bộ Y tế (2007). Quyết định số 46/2007/QĐ-
BYT về việc ban hành “Quy định giới hạn tối đa ô 
nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm”. [25]. 
6. Dauda, S. N., Ajayi, F. A., & Ndor, E. (2008). 
Growth and yield of water melon (Citrullus lanatus) as 
affected by poultry manure application. J. Agric. Soc. 
Sci, 4(3), 121-124. [15]. 
7. Del Amor, F. M. (2007). Yield and fruit quality 
response of sweet pepper to organic and mineral 
fertilization. Renewable Agriculture and Food 
Systems, 22(3), 233-238. [21]. 
8. Dittrich P. (2012). Organic agriculture - 
Information note. In Rural Development, Food Security 
and Nutrition. European Commission. [1]. 
9. Francis I., Holsters M. & Vereecke D. (2010). 
The Gram-positive side of plant–microbe interactions. 
Environ Microbiol. 12: 1-12. [5]. 
10. Gad A. A., Ghamriny E. A., Bardisi A. & Shazly 
A. A. (2007). Effect of farmyard manure and mineral 
nitrogen sources and rates on dry weight, 
photosynthetic pigments and yield of tomato grown in 
sandy soil. Zagazig. J. Agric. Res. 34(5): 845- 869. [11]. 
11. Granstedt A. & Kjellenberg L. (1997). Long-
Term Field Experiment in Sweden: Effects of Organic 
and Inorganic Fertilizers on Soil Fertility and Crop 
Quality. In Proceedings of an International Conference 
in Boston: 19-21. [19]. 
12. Heeb A., Lundegardh B., Savage G.P. & 
Ericsson T. (2006). Impact of organic and inorganic 
fertilizers on yield, taste, and nutritional quality of 
tomatoes. J. Plant Nut. Soil Sci 169: 535-541. [7]. 
13. Jagadeeswari P. V. & Kumaraswamy K. (2000). 
Long-term effects of manure-fertilizer schedules on the 
yield of and nutrient uptake by rice crop in a permanent 
manorial experiment. J. Indian Soc. Soil Sci. 48: 833-836. 
[16]. 
14. Kandil H. & Gad N. (2009). Effect of inorganic 
and organic fertilizers on growth and production of 
broccoli (Brassica oleracea L.) J. Agric. Sci. Mansoura 
Univ. 34 (11): 10771- 10779. [20]. 
15. Maynard A. A. (1994). Sustained Vegetable 
Production for Three Years Using Composted Animal 
Manures. Compost Science & Utilization. 2(1): 88-96. 
[14]. 
16. Moez A. E., Gad N. & Wanas S. A. (2001). 
Impact of banana compost added with or without 
elemental sulphur on nutrients uptake, yield, soil 
moisture depletion and water use efficiency of pepper 
plants. Annals of Agric. Sci., Moshtohor. 39 (2): 1355-
1372. [12]. 
17. Leite L. F. C., Oliveira F. C., Araújo A. S. F., 
Galvão S. R. S. & Lemos J. O. (2010). Soil organic 
carbon and biological indicators in an Acrisol under 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 44 
tillage systems and organic management in north-
eastern Brazil. Soil Res. 48: 258-265. [4]. 
18. Liu B., Gumpertz M. L., Hu S. & Ristaino J. B. 
(2007). Long-term effects of organic and synthetic soil 
fertility amendments on soil microbial communities 
and the development of southern blight. Soil Biol. 
Biochem. 39: 2302-2316. [8]. 
19. Swarup A. & Yaduvanshi N. P. S. (2000). Effect 
of Integrated nutrient management on soil properties 
and yield of rice in Alkali soils. J. Indian Soc. Soil Sci. 
48: 279-282. [17]. 
20. Thuy, P. T., Nghia, N. T. A., & Dung, P. T. 
(2017). Effects of Vermicompost Levels on the Growth 
and Yield of HT152 Tomato Variety Grown Organically. 
[22]. 
21. Tonfack L. B, Bernadac A., Youmbi E., 
Mbouapouognigni V. P, Ngueguim M. & Akoa A. 
(2009). Impact of organic and inorganic fertilizers on 
tomato vigor, yield and fruit composition under tropical 
andosol soil conditions. Fruits. 64: 167-177. [9]. 
22. Zoran I. S., Nikolaos K., & Ljubomir S. (2014). 
Tomato fruit quality from organic and conventional 
production. V. Pilipavicius, Organic agriculture towards 
sustainability. Rijeka, Croatia: In Tech Europe. Pp. 147-
169. [23]. 
23. Zundel C, Kilcher L. (2007). Organic 
agriculture and food availability, Research Institute for 
Organic Agriculture (FiBL), Switzerland. [2]. 
24. WHO (2015). Joint FAO/WHO Expert 
Committee on Food Additives (JECFA), Rome, Italy. 
[24]. 
25. Wang W., Niu J., Zhou X. & Wang Y. (2011). 
Long-term change in land management from 
subtropical wetland to paddy field shifts soil microbial 
community structure as determined by PLFA and T-
RFLP. Pol. J. Eco. 59: 37-44. [6]. 
26. Wong J. W. C., Ma K. K., Fang K. M. & 
Cheung C. (1999). Utilization of a manure compost for 
organic farming in Hong Kong. Bioresource 
Technology. 67(1): 43-46. [10]. 
EFFECTS OF MANURE COMPOST PREPARED BY NEW MICROORGANISM COMPOSTING 
PRODUCT (VNUA-MiosV) ON GROWTH, YIELD AND QUALITY OF ORGANIC VEGETABLE 
IN LUONG SON, HOA BINH 
Nguyen Thi Ai Nghia1, Pham Văn Cuong1, 
Nguyen Thi Minh2, Tran Thi Minh Hang1 
1Faculty of Agronomy, Vietnam National University of Agriculture 
2Faculty of Environment, Vietnam National University of Agriculture 
Email: nguyennghia.hua@gmail.com 
Summary 
Applying manure compost was a traditional agricultural practice. In modern organic agriculture, the 
application of manure compost is a principal practices to improve soil fertility and increase crop 
performance and productivity. These experiments were conducted to compare the use of manure 
composted by new composting product - VNUA-MiosV (HC2) with the doses of 10, 12 and 14 tones/ha and 
by popular commercial one - Emuniv (HC1- control) with the dose of 12 tones/ha to growth, yield and 
quality of some organic vegetable in Luong Son, Hoa Binh, as well as to determine the favourable amount of 
HC2 manure compost to organic vegetable. The experiment data in 3 seasons during 2018 on 3 kinds of 
vegetable (tomato in spring-summer season, morning-glory in summer-autumn season and cabbage in 
winter season) showed that there were no significant difference between HC2 manure compost (CT3) and 
HC1 compost (CT1) in growth and yield but HC2 manure compost increased individual yield of all 3 kinds 
of vegetable and some quality criteria compared to control. Applying of 14 tones/ha of HC2 manure 
compost showed the best effectiveness to growth, yield and quality of all 3 kinds of organic vegetable. The 
application of 12 tones HC2/ha showed the highest net return for tomato while 12 tones HC2/ha was best 
for morning glory and cabbage. The study indicated that new composting product might increase the 
quality of manure compost therefore increase the crop performance and productivity, especially in organic 
agriculture. 
Keywords: Manure compost, microorganism composting product, organic vegetable. 
Người phản biện: GS.TS. Trần Khắc Thi 
Ngày nhận bài: 29/6/2020 
Ngày thông qua phản biện: 29/7/2020 
Ngày duyệt đăng: 5/8/2020 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_phan_chuong_u_bang_che_pham_vi_sinh_moi_vnua_m.pdf