Ảnh hưởng của nguồn điện phân tán lên bảo vệ lưới điện phân phối và giải pháp khắc phục
Báo cáo trình bày giải pháp
đơn giản và hiệu quả cho việc phối hợp đảm
bảo tính chọn lọc của các bảo vệ trên lưới điện
phân phối dạng hình tia khi có các nguồn điện
phân tán kết nối vào. Giải pháp này rất thuận
lợi vì hiện tại các thiết bị bảo vệ trên lưới điện
phân phối như rơle quá dòng điện, tự đóng lại
(TĐL) đều là các các thiết bị kỹ thuật số, đồng
thời khắc phục được các vấn đề như làm mù
các rơle quá dòng điện hay tác động sai, làm
mất tính chọn lọc của TĐL – cầu chì và cầu chì
– cầu chì. Tuy nhiên trong khuôn khổ của báo
cáo này, vấn đề phối hợp không chọn lọc của
TĐL – cầu chì khi có các nguồn điện phân tán
trên lưới điện phân phối được tập trung phân
tích. Bên cạnh đó, dựa vào phần mềm Etap các
mô phỏng được thực hiện cho các trường hợp
khác nhau cho một lưới điện phân phối điển
hình nhằm minh họa giải pháp được đề xuất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của nguồn điện phân tán lên bảo vệ lưới điện phân phối và giải pháp khắc phục
thuật số. Ngoài việc xây dựng mô phỏng ảnh hưởng của nguồn điện phân tán đến lưới điện phân phối bằng cách sử dụng phần mềm Etap, báo cáo còn trình bày các bước thực hiện của giải pháp khắc phục vấn đề phối hợp bảo vệ. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 6 / 202016 Báo cáo được tổ chức thành bốn phần, phần II trình bày tóm tắt về phương pháp phối hợp bảo vệ truyền thống cho một lưới điện phân phối điển hình. Phần III xem xét ảnh hưởng xấu của nguồn điện phân tán đến phối hợp bảo vệ truyền thống và giải pháp khắc phục được đề ra nhằm giải quyết vấn đề này, đồng thời dựa trên phần mềm Etap các trường hợp khác nhau được mô phỏng để minh họa. Phần cuối đưa ra kết luận và hướng nhiên cứu tiếp theo. II. PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP CỦA TỰ ĐÓNG LẠI – CẦU CHÌ A. Phương pháp truyền thống: Trên một xuất tuyến phân phối, ba thiết bị bảo vệ thông dụng là rơle quá dòng điện được đặt ở đầu xuất tuyến, tự đóng lại được đặt ở đầu hay giữa xuất tuyến, và cầu chì được đặt các nhánh rẻ. Tất cả chúng phải được phối hợp với nhau và đảm bảo tính chọn lọc. Sự phối hợp của TĐL – cầu chì được quan tâm và phân tích trong báo cáo này. Có hai cách phối hợp giữa TĐL và cầu chì đó là trường hợp tiết kiệm cầu chì và trường hợp không tiết kiệm cầu chì. Vì ưu điểm tiết kiệm nên trường hợp tiết kiệm cầu chì được khuyến nghị sử dụng cho việc phối hợp của TĐL – cầu chì. Hình 1 cho thấy rằng các thiết bị bảo vệ phối hợp theo cách sao cho tất cả các dòng điện sự cố nằm trong khoảng giới hạn từ dòng điện ngắn mạch cực tiểu của nhánh Ifmin đến dòng điện ngắn mạch cực đại của nhánh Ifmax . Đường đặc tính tác động nhanh của TĐL nằm dưới đặc tính thời gian nóng chảy tối thiểu của Hình 1. Sự phối hợp bảo vệ của tự đóng lại – cầu chì cầu chì, trong khi đường đặc tính tác động chậm của TĐL nằm phía trên đặc tính thời gian cắt tổng của cầu chì. Với giả thiết chỉnh định một lần TĐL, khi có sự cố thoáng qua TĐL tác động mở máy cắt trước khi dây chì bắt đầu nóng chảy. Sau khoảng thời gian tự đóng lại đã được chỉnh định, TĐL bắt đầu đóng lại máy cắt. Nếu lúc này sự cố không còn nữa thì đóng điện lại thành công, cung cấp điện lại bình thường. Còn nếu sự cố vẫn còn tồn tại thì cầu chì phải đứt và đặc tính tác động chậm của TĐL sẽ có nhiệm vụ dự phòng mở máy cắt theo đường đặc tính cắt chậm để loại trừ sự cố cho trường hợp vì lý do nào đó mà cầu chì không đứt. Cuối cùng là rơle quá dòng điện nằm ở đầu xuất tuyến đóng vai trò làm bảo vệ dự phòng với đặc tính tác động nằm trên cao nhất như Hình 1. B. Ảnh hưởng của nguồn điện phân tán đến bảo vệ truyền thống và giải pháp khắc phục: Khi nguồn điện phân tán được bổ sung vào xuất tuyến phân phối ở bất cứ nơi nào phía dưới so với rơle quá dòng điện và TĐL cũng sẽ làm thay đổi Ifmax và Ifmin, và làm tăng dòng điện qua cầu chì so với TĐL hay rơle quá dòng điện. Hậu quả là sự phối hợp sẽ mất tính chọn lọc nếu dòng điện ngắn mạch lớn hơn Ifmax. Một hậu quả khác là dòng điện đi qua TĐL IRec sẽ nhỏ hơn dòng điện đi qua cầu chì IFuse, cầu chì có thể nóng chảy trước khi TĐL tác động mở máy cắt theo đặc tính tác động nhanh. Để giải quyết vấn đề này giải pháp khắc phục được đưa ra và trình tự thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Khi có nguồn điện phân tán tham gia vào lưới điện phân phối, cần xem xét đến sự phối hợp bảo vệ của TĐL – cầu chì. Nếu sự phối hợp không đảm bảo tính chọn lọc thì chuyển sang Bước 2. Bước 2: Tính toán các dạng ngắn mạch tại vị trí đầu nhánh và cuối nhánh mà cầu chì bảo vệ để xác định hai giá trị dòng điện Ifmax và Ifmin. Bước 3: Cài đặt các đặc tính của các bảo vệ dựa trên phương pháp đã trình bày trong phần II-A với các giá trị dòng điện giới hạn Ifmax và Ifmin. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 6 / 2020 17 Bước 4: Với sự xuất hiện của nguồn điện phân tán, dòng điện ngắn mạch đi qua TĐL IRec nhỏ hơn dòng điện đi qua cầu chì IFuse. Do đó, đặc tính tác động nhanh của TĐL đã chọn ở Bước 3 cần được hiệu chỉnh thông qua việc xác định giá trị nhỏ nhất của tỷ số IRec /IFuse được tính bằng cách sử dụng mạch tương đương trong trường hợp xấu nhất. Bước 5: Đường đặc tính tác động nhanh của TĐL được hiệu chỉnh bằng cách nhân đường đặc tính này với giá trị nhỏ nhất của tỷ số IRec /IFuse đã được tính ở Bước 4. Các đường cong đặc tính của TĐL dạng kỹ thuật số thì dễ dàng được điều khiển nên việc hiệu chỉnh này là có tính khả thi cao. III. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN ĐIỆN PHÂN TÁN LÊN LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI: A. Cấu trúc lưới điện phân phối điển hình: Xét một lưới điện phân phối có công suất ngắn mạch Ssc = 1000 MVA, cung cấp điện cho hai xuất tuyến Feeder 1 và Feeder 2 thông qua một máy biến áp có công suất 15 MVA và đoạn đường dây 69 kV, mỗi nhánh được phối hợp bảo vệ bằng rơle quá dòng điện, TĐL, và cầu chì. Hai máy phát đồng bộ DG1 và DG2 đóng vai trò như nguồn điện phân tán, có công suất lần lượt là 4 MW và 3 MW được đấu nối vào mỗi xuất tuyến như Hình 2 và thông số các phần tử có giá trị được cho từ Bảng 1 đến Bảng 5. Để đơn giản cho phân tích trong báo cáo này giả sử rằng khi xét phối hợp bảo vệ của TĐL – cầu chì chỉ cho nguồn điện phân tán nhánh đó kết nối vào còn nguồn nhánh còn lại không kết nối. Khảo sát trường hợp có nguồn DG1 kết nối vào nhánh Feeder 1, nguồn DG2 không tham gia vào nhánh Feeder 2. Khi xuất hiện nguồn DG1 sẽ làm cho mất tính phối hợp chọn lọc của TĐL – cầu chì đối với trường hợp tiết kiệm cầu chì đã nói ở mục II-A. Để giải quyết vấn đề này có thể vận dụng giải pháp đã trình bày ở phần II-B. Xem xét dòng điện ngắn mạch khi có sự cố xảy ra ở nhánh Feeder 1, dễ nhận thấy là dòng điện ngắn mạch cực đại trên nhánh xảy ra tại Bus 3 khi có nguồn DG1, còn dòng điện ngắn mạch cực tiểu ở vị trí cuối đường dây là tại Bus 7 khi không có nguồn DG1. Tính toán các giá trị cài đặt cho các thiết bị bảo vệ như rơle quá dòng điện, TĐL, và chọn cỡ cầu chì được thực hiện dựa trên phần mềm Etap. Giá trị của tỷ số IRec /IFuse tính được bằng việc xây dựng mạch tương đương ở Hình 3, kết quả là: (1) Với: ZDG1 : Tổng tổng trở của nguồn DG1 và tổng trở của máy biến áp T1. ZTh : Tổng trở tương đương Thevenin của mạng nhìn từ nguồn DG1. Rec DG1 Fuse Th DG1 I Z= =0.501 I Z +Z Hình 2. Mạch tương đương tính toán giá trị tỷ số IRec /IFuse Hình 3. Lưới điện phân phối có nguồn điện phân tán kết nối vào BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 6 / 202018 Bảng 1. Thông số phụ tải của lưới điện phân phối Bảng 2. Thông số đường dây của lưới điện phân phối Bảng 3. Thông số các máy phát đồng bộ Bảng 4. Thông số các máy biến áp Bảng 5. Bảng chọn lựa cầu chì của hãng Chance loại Fuse Link (K) Tải Công suất (MW + jMVar) Tải Công suất (MW + jMVar) L1 0.8+0.47j L3 0.9+0.6j L2 1.5+1j L4 0.9 Đường dây Điểm đấu nối R + jX (Ω/km) Chiều dài (km) Line Grid Bus Grid – Bus 1 0.235+0.46j 3.05 Line Feeder 1 Bus 2 – Feeder 1 0.367+0.474j 3.75 Line Feeder 2 Bus 2 – Feeder 2 0.239+0.4j 5.5 Line 1 Bus 3 – Bus 7 0.134+0.174j 0.148 Line 2 Bus 3 – Bus 9 1.34+0.174j 0.104 Line 3 Bus 4 – Bus 6 1.34+0.174j 0.362 Line 4 Bus 4 – Bus 10 0.426+0.155j 0.189 Tên máy phát Cấp điện áp (kV) Công suất (MW) Trở kháng Xd(%) X2(%) X0 (%) DG1 13.8/13.8 4 20 10 7 DG2 13.8/13.8 3 10 10 7 Tên MBA Cấp điện áp (kV) Công suất (MVA) Trở kháng (%) Tổ đấu dây T-15 13.8/69 15 10 YNyn0 T1 13.8/13.8 5.5 5 YNd1 T2 13.8/13.8 4 5 YNd1 T3 0.4/13.8 5.5 5 YNd1 T4 0.4/13.8 4 5 YNd1 Tên cầu chì Thông số chì Tên cầu chì Thông số chì F1 140A F12 80A F2 140A F23 100A F11 80A F24 80A BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 6 / 2020 19 Bảng 6. Kết quả tính toán dòng điện ngắn mạch trên nhánh Feeder 1 Bảng 6 trình bày kết quả tính toán dòng điện ngắn mạch gồm dòng điện ngắn mạch ba pha (ABC) và dòng điện ngắn mạch một pha chạm đất (A-G) cho cả hai trường hợp có nguồn và không có nguồn DG1 tham gia kết nối vào lưới điện phân phối. Kết quả cho thấy dòng điện ngắn mạch sau khi có nguồn DG1 tham gia vào lưới điện sẽ cao lên như trong Bảng 6. Điều này dẫn đến có thể phá vỡ sự phối hợp của TĐL – cầu chì trong trường hợp tiết kiệm cầu chì. Khi chưa có nguồn DG1, dựa vào phần mềm Etap mô phỏng kết quả phối hợp của TĐL – cầu chì được minh họa như Hình 4, kết quả cho thấy lúc có sự cố ba pha sau cầu chì F1 thì tự đóng lại REC1 và cầu chì F1 vẫn đảm bảo sự phối hợp tốt. Nghĩa là khi có sự cố ngắn mạch ba pha TĐL luôn tác động trước so với cầu chì. Trường hợp có nguồn DG1 tham gia vào nhánh Feeder 1, dòng điện ngắn mạch qua cầu chì F1 là 3.274 kA trong khi dòng điện qua tự đóng lại REC1 là 2.428 kA dẫn đến cầu chì F1 nóng chảy ứng với thời gian 0.0565 giây so với thời gian tác động nhanh của TĐL là 0.0573 giây. Điều này dẫn đến khả năng mất tính phối hợp chọn lọc của TĐL – cầu chì. Hình 5 minh họa chi tiết kết quả sự phối hợp các đặc tính của TĐL – cầu chì bằng phần mềm Etap. Vị trí NM Loại NM Không có nguồn DG1 Có nguồn DG1 IRec/IFuse khi có nguồn DG1IFuse (A) IRec (A) IFuse (A) IRec (A) Bus 3 ABC 2428 2428 3274 2428 0.742 A-G 1496 1496 4085 2049 0.502 Bus 7 ABC 2407 2407 3237 2407 0.744 A-G 1479 1479 3974 1990 0.501 Hình 4. Phối hợp bảo vệ nhánh Feeder 1 chưa có nguồn DG1 khi xảy ra ngắn mạch ba pha Hình 5. Phối hợp bảo vệ nhánh Feeder 1 có nguồn DG1 khi xảy ra ngắn mạch ba pha BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 6 / 202020 Hình 6. Hiệu chỉnh phối hợp bảo vệ nhánh Feeder 1 có nguồn DG1 khi xảy ra ngắn mạch ba pha Áp dụng giải pháp được trình bày ở phần II-B để hiệu chỉnh đặc tính tác động nhanh của TĐL, kết quả đạt được minh họa như Hình 6. Kết quả cho thấy rằng sau khi được hiệu chỉnh nhân với tỷ số cực tiểu IRec/IFuse là 0.501 thì thời gian tác động nhanh của tự đóng REC1 lại là 0.0497 giây so với thời gian nóng chảy của cầu chì F1 là 0.0565 giây. Như vậy, sự phối hợp bảo vệ đã đảm bảo tính chọn lọc cho trường hợp tiết kiệm cầu chì. Lưu ý là TĐL phải phối hợp với cầu chì có thời gian nóng chảy nhanh nhất trong nhánh Feeder 1 trường hợp có nhiều cầu chì trên nhánh Feeder 1 nằm sau tự đóng lại REC1. Hoàn toàn tương tự, các bước thực hiện tính toán phối hợp bảo vệ cho nhánh 2 và vẫn để đơn giản là không xét đến sự xuất hiện của nguồn DG1 ở nhánh Feeder 1. Kết quả tính toán dòng điện ngắn mạch trên nhánh Feeder 2 được trình bày trong Bảng 7. Bảng 7. Kết quả tính toán ngắn mạch trên nhánh Feeder 2 Vị trí NM Loại NM Không có nguồn DG2 Có nguồn DG2 IRec/IFuse khi có nguồn DG2IFusee(A) IRec(A) IFuse(A) IRec(A) Bus 4 ABC 2204 2204 3253 2204 0.678 A-G 1337 1337 3556 1802 0.507 Bus 8 ABC 2072 2072 3008 2040 0.678 A-G 1230 1230 2980 1507 0.506 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 6 / 2020 21 Hình 7. Phối hợp bảo vệ nhánh Feeder 2 chưa có nguồn DG2 khi xảy ra ngắn mạch ba pha Hình 8. Phối hợp bảo vệ nhánh Feeder 2 có nguồn DG2 khi xảy ra ngắn mạch ba pha Khi chưa có nguồn DG2, dựa vào phần mềm Etap mô phỏng kết quả phối hợp của TĐL – cầu chì được minh họa như Hình 7, kết quả cho thấy lúc có sự cố ba pha sau cầu chì F2 thì tự đóng lại REC2 và cầu chì F2 vẫn đảm bảo sự phối hợp tốt. Nghĩa là khi có sự cố ngắn mạch ba pha TĐL luôn tác động trước so với cầu chì. Tuy nhiên khi có nguồn DG2 tham gia vào nhánh Feeder 2, dòng điện ngắn mạch qua cầu chì F2 là 3.253 kA trong khi dòng điện đi qua tự đóng lại REC1 là 2.204 kA, dẫn đến cầu chì F2 nóng chảy ứng với thời gian 0.0573 giây so với thời gian tác động nhanh của TĐL là 0.0574 giây. Điều này dẫn đến khả năng mất tính phối hợp chọn lọc của TĐL – cầu chì. Hình 8 minh họa chi tiết kết quả sự phối hợp các đặc tính của TĐL – cầu chì bằng phần mềm Etap. Hình 9. Hiệu chỉnh phối hợp bảo vệ nhánh Feeder 2 có DG2 khi xảy ra ngắn mạch ba pha BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 6 / 202022 Cũng áp dụng giải pháp đề xuất để hiệu chỉnh đặc tính tác động nhanh của TĐL, kết quả đạt được minh họa như Hình 9. Kết quả cho thấy rằng sau khi được hiệu chỉnh nhân với tỷ số cực tiểu IRec/IFuse là 0.506 thì thời gian tác động nhanh của tự đóng REC2 lại là 0.0497 giây so với thời gian nóng chảy của cầu chì F2 là 0.0573 giây. Như vậy, sự phối hợp bảo vệ đã đảm bảo tính chọn lọc cho trường hợp tiết kiệm cầu chì. Cũng lưu ý là tự đóng lại REC2 phải phối hợp với cầu chì có thời gian nóng chảy nhỏ nhất trong nhánh Feeder 2 trường hợp có nhiều cầu chì trên nhánh Feeder 2 nằm sau tự đóng lại REC2. IV. TỔNG KẾT Các nguồn điện phân tán tham gia vào lưới điện phân phối gay ra các ảnh hưởng trực tiếp đến sự tính toán phối hợp bảo vệ trên lưới điện phân phối. Cụ thể trong báo cáo này quan tâm vấn đề về sự phối hợp của TĐL – cầu chì trường hợp tiết kiệm cầu chì. Các nguồn điện phân tán có thể phá vỡ sự phối hợp của TĐL – cầu vốn có ban đầu. Nghĩa là có thể khi sự cố thoáng qua xảy ra có thể làm cho cầu chì đứt trước khi TĐL tác động. Do đó, giải pháp đã được đề ra và các bước thực hiện cũng được đề xuất nhằm khắc phục vấn đề này. Bên cạnh đó, dựa vào phần mềm Etap các trường hợp sự cố có và không có nguồn điện phân tán đã được mô phỏng, minh họa sự phối hợp bảo vệ của TĐL – cầu chì để thấy rõ giải pháp đề ra là khả thi và có thể áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, trong báo cáo này chỉ xem xét trường hợp sự cố pha và sự tham gia của nguồn điện phân tán dạng máy phát điện đồng bộ vào lưới phân phối gay ảnh hưởng đến sự phối hợp của TĐL – cầu chì. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ xem xét cho trường hợp sự cố chạm đất. Mở rộng hơn nữa, nghiên cứu ảnh hưởng giữa các nhánh lên phối hợp bảo vệ khi các nhánh đều có nguồn điện phân tán, và các dạng nguồn điện phân tán khác nhau như mặt trời và gió./ TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] A. Zamani, T. Sidhu and A. Yazdani, "A strategy for protection coordination in radial distribution networks with distributed generators," IEEE PES General Meeting, Providence, RI, 2010, pp. 1-8. [2] A. Fazanehrafat, S. A. M. Javadian, S. M. T. Batbaee, M. R. Haghifam ”Maintaining the recloser-fuse coordination in distribution systems in presence of DG by determining DG’s size”, inProc.IET9thInternational Conference on Developments in Power System Protection (DPSP), pp. 132-137, Mar. 2008. [3] Etap user guide 18.0 – Protection [4] K. Maki, S. Repo, P. Jarventausta, ”Methods for assessing the protection impacts of distributed generation in network planning activities”, in Proc. IET 9th International Conference on Developments in Power System Protection (DPSP), pp. 484-489, March 2008. [5] N. Hadjsaid, J. F. Canard, F. Dumas ”Disperse generation impact on distribution network”, IEEE Computer Application In Power, Vol. 12, Issue 2, pp. 22-28, Apr. 1999. [6] P. P. Barker, R. W. de Mello, ”Determining the impact of distributed generation on power systems: part I-radial distribution systems”, IEEE Trans. on Power Delivery, vol. 15, pp. 486-493, Apr. 2000.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_nguon_dien_phan_tan_len_bao_ve_luoi_dien_phan.pdf