Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng suất, chất lượng quýt Bắc Sơn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Năng suất và chất lượng quả quýt Bắc Sơn phụ thuộc chặt chẽ vào dinh dưỡng, tuy nhiên việc bón phân cho quýt Bắc Sơn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng suất và phẩm chất quýt Bắc Sơn được thực hiện trên cây 16-18 năm tuổi trong các năm 2018- 2019 tại huyện Bắc Sơn nhằm xác định được công thức bón phân phù hợp cho quýt Bắc Sơn. Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, các công thức bón phân đều cho kết quả ra hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng quả tốt hơn so với công thức đối chứng được bón theo quy trình của người dân. Công thức bón 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu cơ vi sinh + 500 g N + 300 g P2O5 + 500 g K2O/cây cho năng suất năm 2018 và 2019 tương ứng 34,2 kg/cây và 35,8 kg/cây, độ brix đạt 10,7 và 11,4%. Công thức bón 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu cơ vi sinh + phân Đầu Trâu bón gốc (520 g N + 520 g P2O5 + 520 g K2O/cây) + phun phân bón lá Đầu Trâu cho năng suất năm 2018 và 2019 tương ứng 34,1 kg/cây và 35,6 kg/cây, độ brix đạt 10,6% và 11,1%. Hai công thức bón trên có năng suất đạt được cao tương tự nhau và cao hơn, sai khác có ý nghĩa thống kê so với các công thức bón phân khác. Trên nền phân bón gốc 500 g N + 300 g P2O5 + 400 g K2O/cây/năm; phân hữu cơ hoai mục 30 kg/cây, các loại phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng có ảnh hưởng tốt đến khả năng ra hoa, nâng cao tỷ lệ đậu quả và làm tăng năng suất thu được của quýt Bắc Sơn. Năng suất thực thu của các công thức sử dụng phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng đạt 33,5 - 35,9 kg/cây, tương đương với 16,75 - 17,95 tấn/ha; so với công thức đối chứng đạt 30,2 - 31,7 kg/cây, tương ứng với năng suất đạt 15,1 - 15,85 tấn/ha
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng suất, chất lượng quýt Bắc Sơn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
công thức bón phân CT2 và CT3 có khối lượng quả lớn hơn so với công thức đối chứng, nhưng sai khác không có ý nghĩa thống kê. Các công thức bón phân khác nhau đều có ảnh hưởng tốt đến năng suất thu được của giống quýt Bắc Sơn. Các công thức bón phân cho năng suất thực thu từ 32,0 - 34,5 kg/cây (năm 2018) và 32,7 - 35,6 kg/cây (năm 2019). Mức năng suất đạt được này thấp hơn so với năng suất đạt được của giống cam KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 42 Navel trong nghiên cứu của Omari F. E. et al. (2020). Các công thức bón phân CT1 và CT4 có năng suất thực thu đạt được cao hơn so với công thức đối chứng ở mức có ý nghĩa thống kê trong cả 2 năm. CT1 với mức bón 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu cơ vi sinh + 500 g N + 300 g P2O5 + 500 g K2O/cây cho năng suất năm 2018 và 2019 lần lượt là 34,5 kg/cây và 35,8 kg/cây; tương tự CT4 với mức bón 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu cơ vi sinh + phân Đầu Trâu bón gốc (520 g N + 520 g P2O5 + 520 g K2O/cây) + phun phân bón lá Đầu Trâu cho năng suất 34,1 kg/cây và 35,6 kg/cây. Công thức đối chứng cho năng suất thực thu 29,6 kg/cây và 29,2 kg/cây. Bảng 2. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của quýt Bắc Sơn Công thức Số quả thu hoạch (quả/cây) Khối lượng trung bình quả (gam) Năng suất lý thuyết (kg/cây) Năng suất thực thu (kg/cây) Năm 2018 CT1 348,6 105,2 36,6 34,5 CT2 334,7 102,5 34,3 32,7 CT3 330,2 102,7 34,5 32,0 CT4 344,1 105,5 36,0 34,1 CT5 (Đ/c) 318,9 99,3 31,6 29,6 CV (%) 11,2 12,0 12,1 LSD0,05 7,6 3,9 2,5 Năm 2019 CT1 366,3 104,7 38,3 35,8 CT2 347,6 103,4 35,9 33,5 CT3 347,4 102,6 35,6 32,7 CT4 365,6 105,2 38,5 35,6 CT5 (Đ/c) 325,9 101,9 33,2 29,2 CV (%) 11,3 9,3 10,6 LSD0,05 8,9 2,5 2,7 3.1.3. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến các chỉ tiêu sinh hóa của quả quýt Bắc Sơn Bảng 3. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến các chỉ tiêu sinh hóa của quả quýt Bắc Sơn Công thức Brix (%) Chất khô (%) Axit TS (%) Đường TS (%) Vitamin C (mg/100 g) Năm 2018 CT1 10,9 13,30 0,896 6,67 29,55 CT2 10,7 13,20 0,950 6,59 30,20 CT3 10,5 13,00 0,942 6,54 29,36 CT4 10,6 13,26 0,952 6,73 30,00 CT5 (Đ/C) 10,2 12,50 1,020 6,46 31,35 Năm 2019 CT1 11,4 13,19 1,152 8,10 28,03 CT2 11,2 13,15 0,903 7,91 30,31 CT3 10,8 13,15 0,905 7,73 32,63 CT4 11,1 13,77 0,860 7,91 30,26 CT5 (Đ/C) 10,5 11,83 1,091 7,62 28,79 Phân tích tại Viện NCRQ tháng 12/2018 và tháng 12/2019 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 43 Kết quả phân tích chất lượng quýt cho thấy, các công thức bón phân khác nhau đều làm tăng chất lượng quả rõ rệt, các chỉ tiêu sinh hóa như brix, đường tổng số, hàm lượng chất khô đều cao hơn so với đối chứng. Độ brix của các công thức bón phân dao động từ 10,5 - 10,9% (năm 2018) và từ 10,8 - 11,4% (năm 2019). Trong đó, công thức bón phân CT1 có độ brix cao nhất 10,9% và 11,4%; ở công thức đối chứng brix chỉ đạt 10,2% và 10,5%. Hàm lượng axit tổng số của các công thức bón phân đều thấp hơn so với công thức đối chứng ở vụ thu hoạch quả năm 2018; song ở vụ thu hoạch quả năm 2019, công thức bón phân CT1 cho quả có hàm lượng axit tổng số cao hơn các công thức bón phân khác, kể cả công thức đối chứng. Các chỉ tiêu đánh giá: hàm lượng chất khô, đường tổng số và vitamin C đều cao hơn ở các công thức bón phân của thí nghiệm so với công thức đối chứng, tuy nhiên sự sai khác là không lớn. 3.2. Ảnh hưởng của phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng ra hoa, đậu quả của giống quýt Bắc Sơn 3.2.1. Ảnh hưởng của phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng đến tỷ lệ đậu quả Bảng 4. Ảnh hưởng của phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng đến tỷ lệ đậu quả Sau tắt hoa 5 ngày Sau tắt hoa 30 ngày Sau đậu quả ổn định Công thức Tỷ lệ đậu quả (%) Dạng Acrsin Tỷ lệ đậu quả (%) Dạng Acrsin Tỷ lệ đậu quả (%) Dạng Acrsin Năm 2018 CT1 22,63 28,41 5,24 13,23 2,50 9,12 CT2 21,45 27,59 5,21 13,19 2,52 9,10 CT3 20,54 26,95 5,15 13,12 2,49 9,08 CT4 20,76 27,11 5,23 13,22 2,51 9,13 CT5 (Đ/c) 20,18 26,69 4,96 12,87 2,42 8,95 CV (%) 11,3 8,9 9,7 LSD0,05 2,7 0,24 0,11 Năm 2019 CT1 23,72 29,15 5,27 13,27 2,49 9,06 CT2 22,46 28,29 5,20 13,18 2,51 9,15 CT3 20,51 26,93 5,18 13,16 2,47 9,04 CT4 20,68 27,05 5,26 13,26 2,50 9,10 CT5 (Đ/c) 20,20 26,71 4,94 12,84 2,40 8,91 CV (%) 10,7 11,4 9,3 LSD0,05 1,15 0,26 0,14 Kết quả ở bảng 4 cho thấy, sử dụng phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng cho quýt Bắc Sơn làm tăng khả năng ra hoa, tăng tỷ lệ đậu quả so với đối chứng và sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở một số công thức thí nghiệm. Tỷ lệ quả đậu sau tắt hoa 5 ngày ở các công thức phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng đạt 20,54 - 22,63% (năm 2018) và 20,51 - 23,72% (năm 2019). Ở công thức đối chứng tỷ lệ đậu quả đạt thấp nhất 20,18% (năm 2018) và 20,20% (năm 2019). Tỷ lệ đậu quả ở các công thức thí nghiệm CT1 và CT2 đạt cao hơn và sai khác có ý nghĩa so với công thức đối chứng. Tương tự như kết quả tỷ lệ đậu quả ở thời điểm sau tắt hoa 5 ngày, tỷ lệ đậu quả sau tắt hoa 30 ngày ở các công thức phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng trong cả 2 năm đều lớn hơn so với công thức đối chứng, đạt từ 5,15% đến 5,27%, trong khi ở công thức đối chứng tỷ lệ đậu quả chỉ đạt 4,94 - 4,96%. Tỷ lệ quả đậu ổn định ở các công thức phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng đạt 2,49 - 2,51% (năm 2018) và 2,47 - 2,50% (năm 2019), đều cao hơn so với công thức đối chứng. Mặc dù sự sai khác về tỷ lệ đậu quả giữa các công thức thí nghiệm so với đối chứng không lớn, song các công thức sử dụng phân bón lá Kích phát tố Thiên Nông, Siêu Bo rong biển và phân bón lá Atonik cho tỷ lệ đậu quả ổn định cao hơn, lần lượt đạt 2,50%, 2,52% và 2,51% (năm KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 44 2018) và 2,49%, 2,51% và 2,50% (năm 2019). Năm 2019, công thức phun phân vi lượng Siêu kẽm cho tỷ lệ đậu quả không sai khác so với công thức đối chứng. 3.2.2. Ảnh hưởng của các loại phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quýt Bắc Sơn Bảng 5. Ảnh hưởng của các loại phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quýt Bắc Sơn Công thức Số quả thu hoạch/cây (quả) Khối lượng TB quả (gam) Năng suất lý thuyết (kg/cây) Năng suất thực thu (kg/cây) Năng suất thực thu* (tấn/ha) Năm 2018 CT1 349,4 102,4 35,78 33,7 16,85 CT2 351,5 103,6 36,42 34,3 17,15 CT3 346,3 103,2 35,74 33,6 16,80 CT4 345,8 102,9 35,58 33,5 16,75 CT5(Đ/c) 321,6 99,3 31,93 30,2 15,10 CV (%) 9,8 10,5 8,0 LSD0,05 5,3 3,0 2,7 Năm 2019 CT1 359,6 102,4 36,82 34,7 17,35 CT2 364,4 104,6 38,12 35,9 17,95 CT3 353,1 103,3 36,48 34,3 17,15 CT4 360,7 104,5 37,69 35,5 17,75 CT5(Đ/c) 343,6 98,7 33,91 31,7 15,85 CV (%) 9,4 10,7 8,8 LSD0,05 9,1 3,1 2,5 Ghi chú:* Mật độ trồng 500 cây/ha. Kết quả cho thấy, các công thức phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng đều có số quả thu hoạch và năng suất cao hơn so với đối chứng. Số quả thu hoạch trung bình/cây của các công thức phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng 345,8 - 351,5 quả/cây (năm 2018) và 353,1 - 364,4 quả/cây (năm 2019) đều cao hơn so với công thức đối chứng chỉ đạt 321,6 quả/cây và 343,6 quả/cây ở mức có ý nghĩa. Trong đó, CT2 cho số quả thu hoạch cao nhất, tương ứng 351,5 quả/cây và 364,4 quả/cây. Năng suất thực thu của các công thức phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng đạt trung bình 33,5 - 34,3 kg/cây, tương ứng với 16,75 - 17,15 tấn/ha (năm 2018) và đạt 34,3 - 35,9 kg/cây, tương ứng 17,15 - 17,95 tấn/ha (năm 2019), cao hơn và sai khác có ý nghĩa so với đối chứng. Trong đó, công thức phun Siêu Bo rong biển (CT2) cho năng suất thực thu cao nhất 34,3 kg/cây (năm 2018) và 35,9 kg/cây (năm 2019), tiếp theo là công thức phun Atonik có năng suất thực thu lần lượt đạt 33,5 kg/cây và 35,5 kg/cây. 3.2.3. Ảnh hưởng của phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng đến các chỉ tiêu cơ giới của quýt Bắc Sơn Kết quả cho thấy, kích thước quả của các công thức phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng không có sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm và không có sự sai khác lớn so với công thức đối chứng. Số múi/quả trung bình đạt 11,2 - 12,5 múi/quả, tổng số hạt/quả trung bình 29,6 - 34,6 hạt/quả và không có sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm. Tỷ lệ phần ăn được của các công thức đạt >79%. Về độ brix thịt quả, các công thức phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng có độ brix dao động từ 10,5 - 11,0%, cao hơn so với công thức đối chứng có độ brix chỉ đạt 10,2-10,3%. Trong các công thức thí nghiệm, công thức phun Atonik có độ brix cao nhất 10,8% năm 2018 và 11,3% năm 2019. Như vậy có thể nhận thấy, việc phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng có tác dụng cải thiện độ brix thịt quả của giống quýt Bắc Sơn. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 45 Bảng 6. Ảnh hưởng của phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng đến các chỉ tiêu cơ giới của quýt Bắc Sơn Công thức Chiều cao quả (cm) Đường kính quả (cm) Số múi/quả (múi) Tổng số hạt/quả (hạt) Tỷ lệ phần ăn được (%) Brix (%) Năm 2018 CT1 4,1 5,4 12,3 33,4 79,55 10,5 CT2 4,2 5,3 11,3 31,6 80,41 10,6 CT3 4,5 5,5 12,5 33,1 80,11 10,6 CT4 4,2 5,4 11,4 34,6 79,92 10,8 CT5(Đ/c) 4,0 5,1 11,7 33,6 79,89 10,2 Năm 2019 CT1 4,3 5,7 11,4 29,6 80,2 11,2 CT2 4,2 5,5 11,2 32,4 79,6 11,0 CT3 4,6 5,8 11,5 31,7 79,9 11,2 CT4 4,5 5,6 11,3 30,2 80,7 11,3 CT5(Đ/c) 4,1 5,2 11,7 32,5 80,1 10,3 4. KẾT LUẬN Sử dụng lượng phân bón vô cơ riêng rẽ với lượng 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu cơ vi sinh + 500 g N + 300 g P2O5 + 500 g K2O/cây cho quýt Bắc Sơn đã làm tăng số quả thu hoạch, khối lượng quả, năng suất thực thu và chất lượng quả được cải thiện; năng suất đạt được qua 2 năm 2018-2019 tương ứng là 34,5 kg/cây và 35,8 kg/cây, độ brix đạt 10,9% và 11,4%. Công thức bón 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu cơ vi sinh + phân Đầu Trâu bón gốc (520 g N + 520 g P2O5 + 520 g K2O/cây) + phun phân bón lá Đầu Trâu cho năng suất 34,1 kg/cây và 35,6 kg/cây, độ brix 10,6% và 11,1%. Các công thức bón phân trên đạt năng suất cao hơn so với các công thức bón phân khác. Trên nền phân bón gốc hữu cơ + vô cơ các loại, phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng được sử dụng trong nghiên cứu có ảnh hưởng tốt đến khả năng ra hoa, nâng cao tỷ lệ đậu quả và làm tăng năng suất thu được của quýt Bắc Sơn. Tỷ lệ đậu quả và khối lượng trung bình quả của giống ở các công thức thí nghiệm tương ứng đạt 2,47% - 2,52% và 102,4 - 104,5 gam. Năng suất thực thu đạt 33,5 - 35,9 kg/cây, tương đương với 16,75 - 17,95 tấn/ha. Trong các phân bón vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng, phun Atonik 0,3% cho quýt Bắc Sơn cho quả có độ brix cao nhất 10,8% - 11,3%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Đình Ca, Vũ Việt Hưng (2004). Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón, tưới nước đến khả năng ra hoa đậu quả, năng suất bưởi Phúc Trạch. Kết quả nghiên cứu cây ăn quả vùng duyên hải miền Trung (2002 - 2005). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Bùi Thị Cúc, Nguyễn Thị Lan (2014). Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng quả cam Đường canh tại Thủy Xuân Tiên - Chương Mỹ - Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. Số 4.3. 3. Nguyễn Hữu Thoại, Nguyễn Minh Châu (2003). Nghiên cứu hiệu quả của một số loại phân bón cho bưởi Năm Roi. Báo cáo khoa học. Viện Cây ăn quả miền Nam. 4. Nguyễn Thị Thanh Tình, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Thị Tuyết, Nguyễn Minh Hiếu (2016). Nghiên cứu liều lượng và tỷ lệ phân bón thích hợp cho giống cam mật Hiền Ninh tại Quảng Bình. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Số kỳ 1, tháng 4. 5. Davies F. S. and Albrigo L. G. (1994). Citrus, CAB International. 6. Mudau N. Fhatuwani (2011). Yield and fruit quality of citrus species relative to foliar sprays of macronutrients, Stellenbosh University, 7. Omari F. E., Beniken L., Zouahri A., Talha A., Benkirane R. and Benyahia H. (2020). Effect of nitrogen level application on yield and fruit quality of KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 46 Navel orange variety in a sandy soil. African and Mediteranean Agricultural Journal - Al Awamia, No 129, Morocco. EFFECTS OF SOME FERTILIZER FORMULAS ON YIELD AND QUALITY OF BAC SON MANDARIN IN BAC SON DISTRICT, LANG SON PROVINCE Nguyen Quoc Hung, Le Thi My Ha, Nguyen Quoc Hieu Summary The yield and quality of Bac Son mandarin depends closely on nutrition, but fertilization for Bac Son mandarin has not been fully studied. Research experiments on the effects of some fertilizer formulas on yield and quality of Bac Son mandarins were conducted on 16-18 years old trees in the years 2018-2019 in Bac Son district to determine suitable fertilizer formulas for this variety. The research results show that the fertilization formulas all give better results of flowering, fruit setting, yield and fruit quality than the control formula applied according to the farmers' procedures. The formula for fertilizing 30 kg of decomposed organic fertilizer + 5 kg of microbiological organic fertilizer + 500 g N + 300 g P2O5 + 500 g K2O/tree in the years 2018-2019 yields 34.2 kg/tree and 35.8 kg/tree, the brix level reaches 10.7 and 11.4%. The formula of fertilizing 30 kg of decomposed organic fertilizer + 5 kg of microbiological organic fertilizer + “Dau Trau” fertilizer (520 g N + 520 g P2O5 + 520 g K2O/tree) + “Dau Trau” foliar fertilizer yields 34.1 kg/tree and 35.6 kg/tree, brix level 10.6% and 11.1% respectively. These formulas have similar high yield and higher, statistically significant difference compared to other fertilizer formulas. On organic and inorganic fertilizer foundation the micro-fertilizers or growth regulators used in the study have a good effect on the flowering ability, improve the fruit setting and increase the yield of Bac Son mandarin. Actual yield of the formulas using micro fertilizers or growth regulators reached 33.5 - 35.9 kg/tree, equivalent to 16.75 - 17.95 tons/ha; compared with the control formula reached 30.2 - 31.7 kg/tree, equivalent to 15.1 - 15.85 tons/ha. Keywords: Bac Son mandarin, compost organic fertilizer, microbiological organic fertilizer, foliar fertilizer, Lang Son province. Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền Ngày nhận bài: 15/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 15/10/2020 Ngày duyệt đăng: 22/10/2020
File đính kèm:
- anh_huong_cua_mot_so_cong_thuc_bon_phan_den_nang_suat_chat_l.pdf