Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của kiểm toán độc lập là sản phẩm nhiều đối tượng tin tưởng và sử dụng để đưa ra quyết định kinh tế. Đặc biệt là báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bài viết phân tích tổng quan nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến kiểm

toán trên báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng.

Từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu, xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hưởng tới việc phát hành ý kiến kiểm toán của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ số liệu trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của các

doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HNX và HOSE, trong khoảng thời gian

từ năm 2010 - 2018, sử dụng Stata 14 để lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp OLS, FEM hay REM. Kết

quả nghiên cứu cho thấy ROE, Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và Tổng tài sản là các nhân tố

tài chính có ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam.

Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 20920
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
n tố tài chính ảnh hưởng tới 
dạng ý kiến kiểm toán được phát hành. Dữ liệu 
dạng bảng được thu thập từ báo cáo tài chính đã 
được kiểm toán, gồm các nhân tố tài chính của 
tất cả các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên 
thị trường chứng khoán Việt Nam là biến độc lập 
cùng biến phụ thuộc là ý kiến kiểm toán được phát 
hành, trong khoảng thời gian 2010 - 2018. Từ đó, 
xác định quan hệ giữa các nhân tố thông qua mô 
hình hồi quy bội. 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN72 Số 143 - tháng 9/2019
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
Các nghiên cứu quốc tế
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu quan tâm 
đến những nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến 
phát hành trên báo cáo kiểm toán của kiểm toán 
viên về báo cáo tài chính. Laitinen (1998) phát 
triển một mô hình sử dụng các biến kế toán để 
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của 
kiểm toán viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 
doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận 
thấp sẽ có khả năng nhận được báo cáo kiểm toán 
với ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn. Ý kiến 
chấp nhận toàn phần có quan hệ cùng chiều với số 
lượng người lao động và vốn chủ sở hữu trên Bảng 
cân đối kế toán của doanh nghiệp. Spathis (2013) 
chỉ ra rằng ý kiến kiểm toán được phát hành dạng 
nào rất bị ảnh hưởng bởi thông tin tài chính, ví 
dụ khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Một 
nghiên cứu khác của Kirkos và các cộng sự (2007) 
cho kết quả rằng doanh nghiệp có lợi nhuận thấp 
thường có báo cáo kiểm toán với các ý kiến không 
phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Citron và 
Taffler (1992) tuyên bố rằng các doanh nghiệp có 
tình hình tài chính xấu thường nhận được ý kiến 
kiểm toán trái ngược. 
Keasey và cộng sự (1988) kết luận rằng các 
doanh nghiệp nào với lợi nhuận có xu hướng giảm 
thì có khả năng nhận được ý kiến không phải là ý 
kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn. 
Nahandi và cộng sự (2003) nghiên cứu ảnh 
hưởng của thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền 
tệ ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán như thế nào. Kết 
luận của Nahandi và cộng sự cho thấy ảnh hưởng 
rõ ràng của các chỉ số dòng tiền tới ý kiến của kiểm 
toán viên, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa giá 
trị dòng tiền và ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn 
phần được phát hành.
Ahmet (2016) nghiên cứu những nhân tố ảnh 
hưởng tới ý kiến kiểm toán với phạm vi nghiên cứu 
ở Thổ Nhĩ Kỳ. Ông chỉ ra rằng ý kiến kiểm toán 
chấp nhận toàn phần được phát hành nhiều hơn 
với các doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao 
hơn, lợi nhuận cao hơn, hiệu quả hoạt động, tỷ lệ 
phát triển cao hơn và tỷ suất nợ trên tổng tài sản 
thấp hơn. 
Như vậy, tổng quan các nghiên cứu trên thế giới 
cho thấy các nhân tố tài chính có ảnh hưởng lớn tới 
dạng ý kiến kiểm toán được phát hành, gồm: Quy 
mô tổng tài sản; Khả năng thanh toán hiện hành; 
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh; Tỷ suất 
lợi nhuận trên tổng tài sản; Tỷ suất lợi nhuận trên 
vốn chủ sở hữu và Dòng tiền trên Báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ.
Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về các 
nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán 
được phát hành. Chỉ có một vài nghiên cứu ở 
phạm vi luận văn thạc sĩ có đề cập tới vấn đề này. 
Điển hình là luận văn thạc sĩ của Lê Thiên Hương 
(2017) “Sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính 
chưa kiểm toán để dự đoán ý kiến không phải ý 
kiến chấp nhận toàn phần trên báo cáo kiểm toán 
- Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết 
tại Việt Nam” của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ 
Chí Minh. Tác giả Lê Thiên Hương sử dụng công 
cụ SPSS với mô hình phân tích hồi quy nhị phân 
Binary Logistic. Nghiên cứu được thực hiện với 
phạm vi không gian là tất cả các doanh nghiệp 
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
và phạm vi thời gian là 3 năm 2013 - 2015. Kết quả 
cho thấy 2 biến tài chính có ý nghĩa thống kê gồm: 
Tỷ số thanh toán nhanh và ROA. Các biến này đều 
có tác động ngược chiều làm giảm khả năng công 
ty nhận ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp 
nhận toàn phần. 
Nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc sử dụng 
một phương pháp phân tích trong SPSS để đưa ra 
mô hình mà chưa sử dụng phân tích để đánh giá, so 
sánh các mô hình khác nhau nhằm tìm ra mô hình 
phù hợp nhất. Đồng thời, một hạn chế nữa của 
nghiên cứu này là phân tích cho tất cả các doanh 
nghiệp ở các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh 
khác nhau vô hình trung đã đồng hóa sự khác biệt 
về quy mô, về tốc độ phát triển, về đặc điểm kinh 
doanh của các ngành nghề này.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 73Số 143 - tháng 9/2019
Tóm lại, qua tổng quan nghiên cứu trong nước 
và quốc tế, chưa có một nghiên cứu toàn diện với 
phương pháp nghiên cứu đánh giá, phân tích các 
mô hình khác nhau để lựa chọn mô hình hồi quy 
tốt nhất về các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới việc 
phát hành ý kiến kiểm toán không phải là chấp 
nhận toàn phần đối với đặc thù các doanh nghiệp 
xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam. Đây là khoảng trống mà nhóm tác giả 
khai thác thực hiện nghiên cứu cho một khoảng 
thời gian khá dài 2010 - 2018.
Bảng 1. Các nhân tố tài chính và mức độ ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên
Tác giả
Các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán không 
phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên
ROA ROE LOINHUAN CFO SIZE CURRE
Laitinen (1998) x x + x - x
Spathis (2013) x x X x X x
Kirkos và các cộng sự (2007) x x - x X x
Citron và Taffler (1992) - - - x X -
Keasey và cộng sự (1988) x x - x X x
Nahandi và cộng sự (2003) x x X - X x
Ahmet (2016) x x - x X -
Lê Thiên Hương (2017) - x X x X -
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu
2.1.2. Khung phân tích
Từ tổng quan nghiên cứu nhóm xác định mô 
hình nghiên cứu là: Đánh giá ảnh hưởng của các 
nhân tố tài chính gồm: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng 
tài sản (ROA); tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở 
hữu (ROE); lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 
(LOINHUAN); dòng tiền thuần trong kỳ (CFO); 
quy mô doanh nghiệp - tổng tài sản (SIZE); hệ số 
khả năng thanh toán ngắn hạn (CURRE) đến ý 
kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn 
phần của kiểm toán viên. Biến phụ thuộc là dạng ý 
kiến được phát hành năm nghiên cứu (CUR_OPI). 
Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra gồm:
H1: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có tác 
động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm 
toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của 
kiểm toán viên.
H2: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác 
động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm 
toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của 
kiểm toán viên.
H3: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 
có tác động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến 
kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn 
phần của kiểm toán viên.
H4: Dòng tiền thuần trong kỳ có tác động 
ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán 
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của 
kiểm toán viên.
H5: Tổng tài sản có tác động ngược chiều đến 
việc phát hành ý kiến kiểm toán không phải là ý 
kiến chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên.
H6: Khả năng thanh toán ngắn hạn có tác động 
ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán 
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của kiểm 
toán viên.
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN74 Số 143 - tháng 9/2019
Hình 1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tài chính và mức độ ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán phát 
hành của kiểm toán viên
2.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã 
kiểm toán của các doanh nghiệp xây dựng niêm 
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm 
sàn HOSE và sàn HNX. Tổng số doanh nghiệp 
xây dựng niêm yết trên 2 sàn giao dịch chính thức 
tính đến thời điểm nhóm tác giả thu thập thông 
tin (07/2019) là 95 doanh nghiệp (Nguồn: https://
www.stockbiz.vn/Industries.aspx). Dữ liệu được 
thu thập cho khoảng thời gian 9 năm từ năm 2010 
- 2018. 
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trước hết nhóm tác giả thực hiện kiểm tra tính 
dừng của dữ liệu bảng nghiên cứu. 
Sau khi có kết quả kiểm định tính dừng, nhóm 
thực hiện kiểm định hồi quy theo 3 mô hình: 
Pooled OLS (Kiểm định OLS thuần túy), FEM 
(Fixed effects model - Mô hình tác động cố định) 
và REM (Random effects model - Mô hình tác 
động ngẫu nhiên). Để quyết định mô hình nào là 
phù hợp nhất, nhóm thực hiện các kiểm định lựa 
chọn mô hình. 
Tất cả các kiểm định đều được thực hiện trên 
Stata 14.
3. kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Thống kê mô tả
Bảng 1. Bảng thống kê mô tả các biến
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
CUR_OPI 744 .2110215 .5415068 0 2
SIZE 754 1.73e+12 3.79e+12 4.01e+07 3.17e+13
CFO 743 8.26e+09 1.71e+11 -1.63e+12 1.31e+12
CURRE 754 3.666896 57.88658 .0009767 1590.118
ROA 743 .026977 .0578282 -.4716 .827
ROE 755 .0784723 .150113 -1.732527 .7944182
LOINHUAN 754 6.40e+10 2.38e+11 -1.95e+12 2.11e+12
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 75Số 143 - tháng 9/2019
Biến ý kiến kiểm toán (CUR_OPI) có giá trị 
trung bình là 0.21110215 gần 0 tức là số lượng các 
doanh nghiệp xây dựng niêm yết có báo cáo kiểm 
toán với ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn. 
Các biến LOINHUAN, CFO có giá trị trung bình 
dương tức là bình quân các doanh nghiệp xây dựng 
niêm yết có lãi từ hoạt động kinh doanh và dòng 
tiền thuần dương. Kết quả kiểm định tính dừng 
được thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2. kết quả kiểm định tính dừng của dữ 
liệu
P Statistic p-value
CUR_OPI 211.3443 0.0220
SIZE 385.6974 0.0000
CFO 590.0073 0.0000
CURRE 330.5683 0.0000
ROA 509.4554 0.0000
ROE 446.4216 0.0000
LOINHUAN 523.5537 0.0000
Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ở Bảng 2 cho 
thấy dữ liệu có dừng, phù hợp để thực hiện các 
phân tích tiếp theo.
3.1.1. Kết quả hồi quy
Kết quả hồi quy cho các mô hình OLS thuần 
túy, mô hình tác động cố định và mô hình tác động 
ngẫu nhiên được trình bày ở Bảng 3. 
Kiểm định lựa chọn mô hình OLS và FEM cho 
thấy p value = 0.0000 <0.05 nên ở mức ý nghĩa 5% 
bác bỏ giả thuyết Ho, lựa chọn mô hình FEM.
Kiểm định Hausman có Pvalue = 0.6420 >0.05 
nên lựa chọn mô hình REM với độ tin cậy 95%.
Bảng 3. kết quả hồi quy cho các mô hình Pooled OLS, FEM, REM
(OLS)
CUR_OPI 
(FEM)
CUR_OPI 
(REM)
CUR_OPI 
SIZE
1.48e-14*
[1.86] 
6.71e-15
[0.53]
1.48e-14*
[1.86]
CFO
-1.94e-14
[-0.19] 
-2.22e-14
[-0.22]
-1.94e-14 
[-0.19]
CURRE
-0.000253
[-0.85] 
-0.000303
[-1.01]
-0.000253
[-0.85]
ROA
0.0685
[0.17]
-0.00824
[-0.02]
0.0685
[0.17]
ROE
-0.393**
[-2.49]
-0.269
[-1.63] 
-0.393**
[-2.49]
LOINHUAN
-2.56e-13**
[-2.48]
-1.78e-13
[-1.58]
-2.56e-13**
[-2.48]
_cons
0.224***
[6.39]
0.232***
[7.74]
0.224***
[6.39]
R2 0.2610 0.2615 0.2610
t statistics in brackets
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN76 Số 143 - tháng 9/2019
Vậy, mô hình phù hợp nhất là mô hình tác động 
ngẫu nhiên. Kết quả mô hình xác định CUR_OPI là:
CUR_OPI = 0.224 + 1.48e-14 SIZE - 0.393 ROE 
- 2.56e-13 LOINHUAN
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu 
Từ kết quả phân tích tương quan cho thấy 
các giả thuyết H2, H3 được chấp nhận. Nhân tố 
ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) và 
LOINHUAN (Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 
doanh) có ảnh hưởng ngược chiều (tác động âm) 
tới việc phát hành ý kiến kiểm toán không phải là 
ý kiến chấp nhận toàn phần với các hệ số lần lượt 
là 0.393 và 2.56e-13 với mức ý nghĩa 5%. Nhân 
tố SIZE (Tổng tài sản) phản ánh quy mô doanh 
nghiệp xây dựng có tác động dương tới việc phát 
hành ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp 
nhận toàn phần với hệ số là 1.48e-14 với độ tin cậy 
90%. Trong đó nhân tố ROE (tỷ suất lợi nhuận trên 
vốn chủ sở hữu) có ảnh hưởng lớn nhất.
Như vậy, khá phù hợp so với tổng quan các 
nghiên cứu quốc tế tác giả đã phân tích phía trên.
4. kết luận 
Bài viết này là nghiên cứu thực chứng về mối 
quan hệ giữa các nhân tố tài chính với dạng ý kiến 
kiểm toán được phát hành của các doanh nghiệp 
xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam. Nghiên cứu thành công với số lượng 
quan sát khá lớn, là toàn bộ các doanh nghiệp xây 
dựng niêm yết trên 2 sàn giao dịch chính thức là 
HOSE và HNX trong khoảng thời gian khá dài từ 
năm 2010 đến năm 2018. Với việc thực hiện kiểm 
định tính dừng đã chứng tỏ bộ dữ liệu nghiên cứu 
là phù hợp. Bằng các kiểm định để lựa chọn ra mô 
hình tác động ngẫu nhiên là phù hợp nhất cũng là 
một điểm mạnh của nghiên cứu.
Tuy nhiên, giới hạn của nghiên cứu là mới chỉ 
dừng ở các nhân tố tài chính, mà chưa nghiên cứu 
các nhân tố phi tài chính có thể ảnh hưởng tới dạng 
ý kiến kiểm toán được phát hành của các doanh 
nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng 
khoán Việt Nam. Các nghiên cứu tương lai có thể 
nghiên cứu nhóm nhân tố phi tài chính, hoặc kết 
hợp nhân tố tài chính và nhân tố phi tài chính để 
có cái nhìn toàn diện về mối quan hệ này, đồng thời 
có thể phát triển nghiên cứu cho các ngành kinh 
doanh khác niêm yết trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam, hoặc cũng có thể mở rộng nghiên cứu ở 
các sàn giao dịch UPCOM, OTC...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmet (2016), Determining Factors Affecting 
Audit Opinion: Evidence from Turkey, 
International Journal of Accounting and 
Financial Reporting, Vol.6, No.2;
2. Citron, D. B., & Taffler, R. J. (1992). The audit 
report under going concern uncertainties: 
an empirical analysis. Accounting and 
Business Research, 22(88), 337-345;
3. Dickey và Fuller (1981), Likelihood ratio 
statistics for autoregressive time series with 
a unit root, Econometrica, Vol.49, No.4;
4. Keasey, K., Watson, R., & Wynarczyk, 
P. (1988). The small company audit 
qualification: a preliminary investigation. 
Accounting and Business Research, 18(72), 
323-334;
5. Kirkos, E., Spathis, C., Nanopoulos, A., 
& Manolopoulos, Y. (2007). Identifying 
qualified auditors’ opinions: a data mining 
approach. Journal of Emerging Technologies 
in Accounting, 4(1), 183-197;
6. Laitinen, E. K., & Laitinen, T. (1998). 
Qualified audit reports in Finland: evidence 
from large companies. European Accounting 
Review, 7(4), 639-653;
7. Lê Thiên Hương (2017) “Sử dụng thông tin 
trên báo cáo tài chính chưa kiểm toán để dự 
đoán ý kiến không phải ý kiến chấp nhận 
toàn phần trên báo cáo kiểm toán - Nghiên 
cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết tại 
Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh 
tế thành phố Hồ Chí Minh;
8. Nahandi, Y.B., Sarokolaei, M.A. & Ghasemi, 
S., (2013). Evaluating the ability of cash 
flow ratios in predicting uditor’s opinion. 
International Journal of Advanced Studies 
in Humanities and Social Science, 1(4), 
328-343;
9. Spathis, C.T. (2003). Audit qualification, firm 
litigation, and financial information: an 
empirical analysis in Greece. International 
Journal of Auditing, 7(1), 71-85.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_cac_nhan_to_tai_chinh_toi_y_kien_kiem_toan_pha.pdf