Ảnh hưởng của bổ sung vôi và phân hữu cơ vi sinh đến năng suất và hiệu quả kinh tế của trồng dưa leo (Cucumis sativus L.) trên đất phèn tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
Mô hình trồng rau ăn trái đạt hiệu quả kinh tế cao trên nền đất lúa kém hiệu quả, nhưng do bón phân vô cơ liên tục dẫn đến giảm độ phì nhiêu đất và năng suất cây trồng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của bổ sung vôi và phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của dưa leo trồng trên đất phèn tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm bốn nghiệm thức với đối chứng (công thức 1, được coi như nền thí nghiệm) là lượng bón hiện tại của nông dân, không bổ sung vôi và phân hữu cơ vi sinh. Kết quả thí nghiệm cho thấy bón phân cho dưa leo với liều lượng 140N-100P2O5-90K2O (kg/ha) có bổ sung vôi (800 kg/ha) kết hợp với phân hữu cơ vi sinh (2.000 kg/ha) làm tăng chiều dài dây, số nhánh, đường kính gốc, chiều dài trái, số trái/dây và năng suất so với không bổ sung cả vôi và phân hữu cơ vi sinh, qua đó lợi nhuận thuần thu được cũng tăng lên 11,4%
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của bổ sung vôi và phân hữu cơ vi sinh đến năng suất và hiệu quả kinh tế của trồng dưa leo (Cucumis sativus L.) trên đất phèn tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
khuẩn hòa tan lân là 2,1 x 105 (CFU/g). Bảng 2. Đặc tính hóa, lý và sinh học của đất đầu vụ thí nghiệm Sa cấu (%) pHH2O EC (mS cm -1) CEC (cmol kg-1) CHC (%C) Pdt (mg kg-1) Sét Thịt Cát Vi khuẩn hòa tan lân (CFU g-1) Vi khuẩn cố định đạm (CFU g-1) 5,6 0,43 20,42 4,74 3,15 62,7 35,6 1,7 2,1x105 2,83x105 Ghi chú: Pdt: lân dễ tiêu. 3.2. Sinh trưởng cây dưa leo Hình 1. Chiều dài dây dưa leo của bốn nghiệm thức thí nghiệm Ghi chú: những số có chữ đi kèm khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% Kết quả thể hiện ở hình 1 cho thấy bổ sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh cho chiều dài dây cao hơn có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với nghiệm thức chỉ bón bổ sung vôi. Giữa ba nghiệm thức bón bổ sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh, chỉ bón bổ sung phân hữu cơ và nghiệm thức nông dân không bón bổ sung vôi và phân hữu cơ có chiều dài dây gần tương đương nhau, với các giá trị lần lượt là 216,7, 207,3 và 201,7 cm. Điều này phù hợp với kết quả của Ghasem et al. (2014) khi nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ (phân bò) cho dưa leo. Về chỉ tiêu số lá, số liệu ở bảng 3 cho thấy số lá/thân chính giữa các nghiệm thức sai khác nhau có ý nghĩa (mức xác suất 95%) trong đó, nghiệm thức bón vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh có số lá/thân chính nhiều nhất (28,7 lá) và ít nhất là nghiệm thức chỉ bón bổ sung vôi (21,7 lá). Đối với chiều dài lóng thân, bốn nghiệm thức khác biệt nhau có ý nghĩa ở mức 1%, dao động trong khoảng từ 8,9 đến 10,1 cm. Tuy nhiên, chỉ tiêu chiều dài nhánh giữa các nghiệm thức lại không khác biệt rõ rệt. Riêng về chỉ tiêu số nhánh, sự khác biệt giữa nghiệm thức bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh, bổ sung vôi kết hợp phân hữu cơ vi sinh và nông dân nằm trong phạm vi sai số trong lúc nghiệm thức bón vôi kết hợp phân hữu cơ chênh KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 34 nhau có ý nghĩa ở mức 5%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu trên cây dưa leo của Trần Thị Thiêm và ctv. (2019): khi giảm lượng phân hóa học 25% và bón thay thế bằng phân trùn quế giúp tăng chiều dài dây dưa leo và số lá dưa leo trồng tại Hòa Bình, Hà Nội, Hưng Yên và Hà Nam. Bảng 3. Chiều dài dây, số lá/thân chính, dài lóng, dài nhánh và số nhánh dưa leo Nghiệm thức Số lá/thân chính (lá) Dài lóng thân (cm) Dài nhánh (cm) Số nhánh (nhánh) Bón phân theo nông dân 23,7bc 9,4bc 69,3 4,3ab Vôi 21,7c 8,9c 60,7 3,7b Phân hữu cơ vi sinh 25,3ab 9,6b 69,6 4,6ab Vôi + Phân hữu cơ vi sinh 28,7a 10,1a 74,7 5,6a Mức ý nghĩa (F) * ** ns * CV (%) 6,9 2,5 8,7 14,1 Ghi chú: Các giá trị có chữ số đi kèm khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở các mức khác nhau; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%, ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Chiều dài lá, chiều rộng lá và đường kính gốc dưa leo giữa bốn nghiệm thức khác biệt ý nghĩa ở mức 5%. Nghiệm thức bón bổ sung vôi và phân hữu cơ vi sinh có chiều dài lá 8,5 cm, chiều rộng lá 7,3 cm và đường kính gốc là 12,3 mm lớn hơn nghiệm thức chỉ bổ sung vôi (Bảng 4). Đường kính thân và đường kính ngọn dưa leo giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Đường kính thân đạt từ 4,7 mm (nghiệm thức chỉ bón bổ sung vôi) đến 5,7 mm (nghiệm thức bón bổ sung vôi và phân hữu cơ vi sinh). Đường kính ngọn giữa các nghiệm thức dao động trong khoảng từ 2,7 mm đến 3,7 mm (Bảng 4). Bảng 4. Chiều dài lá, rộng lá, đường kính gốc, đường kính thân và đường kính ngọn dưa leo Nghiệm thức Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Đường kính gốc (mm) Đường kính thân (mm) Đường kính ngọn (mm) Bón phân theo nông dân 7,9ab 6,8a 10,0ab 5,0 3,1 Vôi 7,1b 5,6b 8,3b 4,7 2,7 Phân hữu cơ vi sinh 7,4b 6,3ab 11,6a 5,0 3,3 Vôi + Phân hữu cơ vi sinh 8,5a 7,3a 12,3a 5,7 3,7 Mức ý nghĩa (F) * * * ns ns CV (%) 5,8 8,3 13,3 14,2 18,3 Ghi chú: Các giá trị có chữ số đi kèm khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở các mức khác nhau; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dưa leo 3.3.1. Thành phần năng suất dưa leo Kết quả ở bảng 5 cho thấy chiều dài trái dưa leo ở nghiệm thức bón bổ sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh và nghiệm thức bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh đạt 14,6-15,1 cm cao khác biệt ý nghĩa ở mức 5% so với nghiệm thức chỉ bổ sung vôi (12,9 cm). Tuy nhiên, sự khác biệt về chiều dài trái giữa nghiệm thức bón bổ sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh, nghiệm thức bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh và nghiệm thức bón phân theo nông dân không có sự sai khác rõ rệt. Tương tự, chiều rộng trái giữa các nghiệm thức cũng gần như xấp xỉ nhau, dao động trong khoảng 3,8 đến 4,2 cm. Nghiệm thức bón bổ sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh cho số trái/dây cao nhất (15,7 trái/dây) khác biệt ở mức 1% so với nghiệm thức bón phân theo nông dân (12,3 trái/dây) và nghiệm thức chỉ bón bổ sung vôi (10,6 trái/dây). Một nghiên cứu ở Ai Cập cho thấy, việc áp dụng phân hữu cơ trên dưa leo làm tăng khác biệt về chiều dài trái, đường kính trái và khả năng đậu trái so với không bổ sung phân hữu cơ (Aly, 2002). KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 35 Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất dưa leo Nghiệm thức Dài trái (cm) Rộng trái (cm) Số trái/dây (trái) Khối lượng 10 trái (kg) Bón phân theo nông dân 14,1ab 4,0 12,3bc 1,03 Vôi 12,9b 3,8 10,6c 1,02 Phân hữu cơ vi sinh 14,6a 4,0 14,0ab 1,04 Vôi + Phân hữu cơ vi sinh 15,1a 4,2 15,7a 1,11 Mức ý nghĩa (F) * ns ** ns CV (%) 5,1 3,8 8,1 9,3 Ghi chú: Các giá trị có chữ số đi kèm khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở các mức khác nhau; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%, ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 3.3.2. Năng suất và phần trăm gia tăng năng suất dưa leo Kết quả ở hình 2 cho thấy năng suất dưa leo giữa bốn nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa ở mức 1% trong đó, nghiệm thức bón bổ sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh cho năng suất dưa leo cao nhất (19,0 tấn/ha) nhưng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức chỉ bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh và nghiệm thức bón theo nông dân, với năng suất lần lượt là 18,0 tấn/ha và 17,8 tấn/ha. Nghiệm thức chỉ bón bổ sung vôi có năng suất dưa leo thấp nhất (16,5 tấn/ha), thấp hơn cả nghiệm thức đối chứng nông dân do lượng phân N, P, K sử dụng ít, chưa đáp ứng đủ nhu cầu dưỡng chất cho dưa leo. Do đất thí nghiệm có pH ở ngưỡng chua ít (Bảng 2) nên hiệu quả bón vôi trong việc cải thiện pH đất không rõ ràng. Chính vì vậy mà năng suất giữa nghiệm thức bón vôi kết hợp phân hữu cơ vi sinh không khác biệt có ý nghĩa so với chỉ bón phân hữu cơ vi sinh. Theo Alimi et al. (2007), phân hữu cơ cung cấp những nguyên tố dinh dưỡng cần thiết, làm tăng sinh trưởng và năng suất cây trồng, tùy thuộc vào mức bón và đặc tính giống. Trong nghiên cứu này, nghiệm thức bón bổ sung kết hợp vôi và phân hữu cơ vi sinh cho phần trăm gia tăng năng suất cao nhất (6,7%) so với nghiệm thức bón phân của nông dân. Tiếp theo là nghiệm thức chỉ bón bổ sung phân hữu cơ với phần trăm gia tăng năng suất so với nghiệm thức nông dân là 1,1%. Riêng nghiệm thức chỉ bón bổ sung vôi cho năng suất thấp hơn nghiệm thức nông dân do lượng phân vô cơ ít hơn. Hình 2. Năng suất và phần trăm gia tăng năng suất dưa leo so với nông dân 3.4. Hiệu quả kinh tế của dưa leo ở các chế độ bón phân khác nhau Thí nghiệm bón bổ sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh cho thấy tăng chi phí đầu tư vôi và phân hữu cơ nhưng giúp tăng năng suất, dẫn đến đạt lợi nhuận cao hơn. Lợi nhuận thuần của nghiệm thức bón bổ sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh là 34.374.243 đồng/ha và đạt tỷ lệ lợi nhuận thuần cao hơn (11,4%) so với nghiệm thức bón phân theo nông dân (Bảng 6). KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 36 Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của dưa leo trồng trên đất phèn có bổ sung vôi và phân hữu cơ vi sinh tại Vị Thủy - Hậu Giang Thông số Đơn vị Bón bổ sung vôi và phân hữu cơ vi sinh Bón phân theo nông dân Năng suất trái Tấn/ha 19,0 17,8 Tấn/ha 1,2 0 Khác biệt về năng suất Tỷ lệ % 6,74 0 Tổng tiền phân, thuốc Đồng/ha 16.956.957 11.470.000 Đồng/ha 5.486.957 0 Khác biệt về tiền phân, thuốc Tỷ lệ % 47,8 0 Chi phí NVL và công lao động Đồng/ha 91.168.800 91.168.800 Tổng thu Đồng/ha 142.500.000 133.500.000 Tổng chi Đồng/ha 108.125.757 102.638.800 Lợi nhuận thuần Đồng/ha 34.374.243 30.861.200 Đồng/ha 3.513.043 0 Khác biệt về lợi nhuận thuần Tỷ lệ % 11,4 0 Ghi chú: Giá bán: 7.500đ/kg, NVL: nguyên vật liệu. 4. KẾT LUẬN Trên nền phân bón 140N-100P2O5-90K2O (kg/ha), bổ sung vôi (800 kg/ha) kết hợp với phân hữu cơ vi sinh (2.000 kg/ha) cho cây dưa leo trồng tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang có tác dụng làm tăng chiều dài dây, số lá/thân chính, chiều dài lóng thân, số nhánh, chiều dài lá, chiều rộng lá, đường kính gốc so với chỉ bón bổ sung vôi. Bón bổ sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh cũng làm tăng số trái/dây và năng suất (tấn/ha) so với chế độ bón của nông dân (không bón bổ sung vôi và phân hữu cơ vi sinh) và chỉ bón bổ sung vôi. Bón bổ sung vôi kết hợp với phân hữu cơ vi sinh làm tăng lợi nhuận thuần 11,4% so với bón phân theo nông dân cho dưa leo 170N-110P2O5-120 K2O (kg/ha). LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hậu Giang đã hỗ trợ kinh phí nghiên cứu thông qua đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng bền vững đất nông nghiệp tỉnh Hậu Giang” thời gian thực hiện từ tháng 8/2017 đến tháng 8/2020. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alimi, T., Ajewole, O. C., Olubode-Awosola, O. O., & Idowu, E. O. (2007). Organic and inorganic fertilizer for vegetable production under tropical conditions. Journal of Agricultural and Rural Development, 1, 120-136. 2. Aly H. H. (2002). Studies on keeping quality and storageability of cucumber fruits under organic farming system in plastic-housess. M.Sc. Thesis, Hort. Department. Cairo University. Egypt. 3. Chen L., & Dick W. A. (2011). Gypsum as an agricultural amendment: General use guidelines. The Ohio State University Extension, Columbus. 4. Chen, J. H. (2006). The combined use of chemical and organic fertilizers and/or biofertilizer for crop growth and soil fertility. Proceedings of International Workshop on Sustained Management of the Soil-Rhizosphere System for Efficient Crop Production and Fertilizer Use. Retrieved from 08103954/tb174.pdf. 5. El‐Shakweer, M. H. A., El‐Sayad, E. A., & Ewees, M. S. A. (1998). Soil and plant analysis as a guide for interpretation of the improvement efficiency of organic conditioners added to different soils in Egypt. Communications in Soil Science and Plant Analysis, 29(11-14), 2067-2088. 6. Ghasem S., Morteza, A. S., & Maryam, T. (2014). Effect of organic fertilizers on cucumber (Cucumis sativus) yield. International Journal of Agriculture and Crop Sciences (IJACS), 7(11), 808- 814. 7. Hazelton P., & Murphy B. (2016). Interpreting soil test results: What do all the numbers mean?. CSIRO publishing. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 37 8. Horneck, D. A., Sullivan, D. M., Owen, J. S., & Hart, J. M. (2011). Soil test interpretation guide. EC 1478. Corvallis, OR: Oregon State University Extension Service. Pp:1-12. 9. Matlub A. N., Ez-Aldeen S. M. & Kream S. A. (1989). Production of vegetables 2nd part. 2nd printing. Dar AL-Kutub broad of printing. Mosul University. Ministry of Higher Education and Scientific Research. Iraq. 10. Nguyễn Duy Cần, Trần Hữu Phúc và Nguyễn Văn Khang (2009). Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác trên vùng đất lúa vùng ngọt hóa Gò Công-Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 346-355. 11. Thy, S., & Buntha, P. (2005). Evaluation of fertilizer of fresh solid manure, composted manure or biodigester effluent for growing Chinese cabbage (Brassica pekinensis). Livestock Research for Rural Development. Vol. 17, Art. #26. Retrieved June 8, 2020, from 12. Sparks, D. L., Page, A. L., Helmke, P. A., & Loeppert, R. H. (1996). Methods of soil analysis. Part 3. Chemical methods. Book series, No. 5. Soil Science Society of America, Wisconsin. 13. O'Brien, T. A., & Barker, A. V. (1996). Growth of Peppermint in Compost, Journal of Herbs, Spices & Medicinal Plants, 4:1, 19-27, DOI: 10.1300/J044v04n01_04. 14. Tatlioglu T. (1997). Cucumber (Cucumis sativus L.) In: Kailov, G and Bo Bergn, (Eds.). Genetic improvement of vegetable crops. Oxford Pergamon Press. pp. 197-227. 15. Trần Thị Thiêm, Phạm Văn Cường, Trần Thị Minh Hằng, Bùi Ngọc Tấn, Hà Thị Quỳnh (2019). Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh bón thay thế phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất cà chua và dưa chuột. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(11): 901-908. EFFECTS OF LIME AND MICROBIAL ORGANIC FERTILIZERS ADDITIONALLY APPLIED ON YIELD AND BENEFIT EARNED FROM PRODUCTION OF CUCUMBER (Cucumis sativus L.) CULTIVATED ON ACID SULFATE SOIL IN VI THUY DISTRICT, HAU GIANG PROVINCE Tran Ngoc Huu, Nguyen Hong Hue, Nguyen Quoc Khuong, Le Vinh Thuc, Tat Anh Thu, Vo Quang Minh Summary Fruit vegetables cultivated in lowly benifited paddy production areas produced profitable efficiency but made the soil degraded resulted from over used continuous application of inorganic fertilizers. The objective of this study was to evaluate the effects of supplementation of lime and microbial organic fertilizers on the growth, yield and economic efficiency of cucumber (Cucumis sativus L.) planted on acid sulfate soil in Vi Thuy district, Hau Giang province. The experiment of four treatments was arranged in a randomized complete block design (RCBD) with three replicates, in which the control (Treatment 1) was regarded as farmers' application (neither lime nor microbial organic fertilizer was added). Results conducted from the study showed that the application of 140N-100P2O5-90K2O (kg/ha) supplemented with 800 kg/ha of lime and 2,000 kg/ha of microbial organic fertilizer for cucumber increased length and number of branch, stem diameter, fruit length and diameter, number of fruit per stem that result in significantly increasing fruit yield of fruit (6.74% higher) and income earned (11.4% higher) compared to farmers' fertilizer practice. Keywords: Acid sulfate soil, cucumber, lime, microbial organic fertilizer. Người phản biện: GS.TS. Vũ Mạnh Hải Ngày nhận bài: 02/6/2020 Ngày thông qua phản biện: 02/7/2020 Ngày duyệt đăng: 9/7/2020
File đính kèm:
- anh_huong_cua_bo_sung_voi_va_phan_huu_co_vi_sinh_den_nang_su.pdf